Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 8 (Cánh diều) - Bài 9: Base

pptx 38 trang Đăng Thành 22/08/2025 310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 8 (Cánh diều) - Bài 9: Base", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_lop_8_canh_dieu_bai_9_base.pptx

Nội dung text: Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 8 (Cánh diều) - Bài 9: Base

  1. TIẾT 77- Bài 9 : BASE
  2. Nêu cách để nhận biết một chất là axit trong thực tế Kể tên các acid có trong cơ thể động thực vật hoặc thực phẩm mà em biết Trong nọc độc của ong, kiến có axit gì?
  3. Cách nhận biết một chất là axit trong thực tế: có vị chua, dd axit làm quỳ tím hóa đỏ acetic acid trong giấm ăn, citric acid trong quả chanh, maleic acid trong quả táo Trong nọc độc Ong, kiến, muỗi có acid fomic (HCOOH). Ngoài ra, còn có acid chlohydric (HCl), acid phosphoric (H3PO4).
  4. Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?
  5. ACIDACID BASE Tại sao bôi vôi vào vết cắn có thể làm cho vết phồng xẹp xuống và không còn cảm giác rát ngứa nữa?
  6. I. KHÁI NIỆM BASE
  7. Vòng 1: Nhóm chuyên gia Quan sát bảng 9.1 Thảo luận nhóm (5 phút): Nhóm 1: CH1 Nhóm 2: CH2 Nhóm 3: CH3 Nhóm 4: CH4
  8. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: NV1: Thảo luận nhóm (5 phút), trả lời 4 câu hỏi:
  9. 1.Công thức hoá học của các base đều có nhóm OH 2. Dạng tồn tại của base trong dung dịch có chứa Báo anion OH- và cation kim loại cáo, thảo 3. Base là những hợp chất trong phân tử có luận nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH- Tên Base = tên kim loại + hóa trị (nếu KL có nhiều hóa trị) + hydroxide Ca(OH)2 : calcium hydroxide
  10. KẾT LUẬN I. KHÁI NIỆM BASE * Khái niệm base: Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH-. * Công thức phân tử của base - Gồm 1 nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều nhóm hydroxide (-OH). - Dạng tổng quát: M(OH)n + n: là hóa trị của kim loại M * Tên gọi: Tên Base = tên kim loại + hóa trị (nếu KL có nhiều hóa trị) + hydroxide
  11. NV2: Quan sát bảng tính tan dưới đây, hoàn thành phiếu học tập : Phiếu học tập 1 Dựa vào bảng tính tan, em hãy viết công thức hóa học của các base có trong bảng, sau đó xếp các base vào cột thích hợp và gọi tên Base không tan Tên gọi Base kiềm Tên gọi
  12. Báo cáo, thảo luận Phiếu học tập 1 Dựa vào bảng tính tan, em hãy viết công thức hóa học của các base có trong bảng, sau đó xếp các base vào cột thích hợp và gọi tên Base Tên gọi Base Tên gọi không tan kiềm Mg(OH)2 Magnesiumhydroxide KOH Potassium hydroxide Cu(OH)2 Copper (II) hydroxide NaOH Sodium hydroxide Fe(OH)2 Iron (II) hydroxide Ba(OH)2. Barium hydroxide Fe(OH)3 Iron (III) hydroxide
  13. KẾT LUẬN I. KHÁI NIỆM BASE * Khái niệm base: Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH-. * Công thức phân tử của base - Gồm 1 nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều nhóm hydroxide (-OH). - Dạng tổng quát: M(OH)n n: là hóa trị của kim loại M * Tên gọi: Tên Base = tên kim loại + hóa trị (nếu KL có nhiều hóa trị) + hydroxide * Phân loại: Các base được chia làm hai loại tùy theo tính tan: + Base tan được trong nước gọi là kiềm Ví dụ: NaOH, KOH, Ca(OH)2,... + Base không tan trong nước Ví dụ: Fe(OH)3, Cu(OH)2, ..
  14. II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC:
  15. Tiến hành thí nghiệm, ghi kết quả vào Câu 1- Phiếu học tập 2
  16. Phiếu học tập 2 Câu 1:Tiến hành thí nghiệm tìm hiểu tính chất của base và hoàn thành bảng sau: STT Thí nghiệm Hiện tượng Phương trình phản ứng 1 Nhỏ 1-2 giọt dd NaOH Quỳ tím thành màu và mẩu giấy quỳ tím xanh. 2 -Cho vào ống nghiệm - Dung dịch - Các dung dịch base (kiềm) khoảng 1ml dung dịch phenolphtalein không làm đổi màu chất chỉ thị: NaOH, sau đó nhỏ vài màu thành màu hồng. + Quỳ tím thành màu xanh. giọt dd phenolphthalein +Dung dịch phenolphtalein không màu thành màu hồng. - Ống nghiệm nóng dần, dung dịch màu - NaOH + HCl → NaCl + H2O - Nhỏ từ từ dung dịch Sodium hydroxide sodium chloride HCl vào hỗn hợp hồng chuyển sang không màu
  17. KẾT LUẬN II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC: - Các dung dịch base (kiềm) làm đổi màu chất chỉ thị: + Quỳ tím thành màu xanh. + Dung dịch phenolphtalein không màu thành màu hồng. - Base tác dụng acid tạo thành muối và nước. Phản ứng này được gọi là phản ứng trung hòa
  18. Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?
  19. Thảo luận nhóm, trả lời Câu 2, 3 - Phiếu học tập 2 Phiếu học tập 2 Câu 2: Có 2 ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và HCl. Hãy nêu cách nhận biết 2 dung dịch trên: Dùng chất chỉ thị màu như: quỳ tím, phenolphthalein, giấy PH. VD: dùng quỳ tím: dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là HCl dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là NaOH Câu 3: Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất . Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO, CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hóa học: CaO + H2O →Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột Vôi bột tan trong nước tạo dung dịch base( nước vôi trong) dùng để khử chua đất do xảy ra phản ứng trung hòa Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O