Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 26, Tiết 41: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

ppt 43 trang Hương Liên 20/07/2023 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 26, Tiết 41: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_lop_8_bai_26_tiet_41_nhung_cuoc_khoi_nghia.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 26, Tiết 41: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

  1. BÀI 26- PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX T41. II- NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG
  2. LỊCH SỬ 8 Khởi nghĩa Bãi Sậy BÀI 26-T41 II- NHỮNG CUỘC KHỞI Khởi nghĩa Ba Đình NGHĨA LỚN TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG Khởi nghĩa Hương Khê
  3. BÀI 26- PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX T40. I- CUỘC PHẢN CÔNG CỦA PHÁI CHỦ CHIẾN TẠI KINH THÀNH HUẾ. VUA HÀM NGHI RA “CHIẾU CẦN VƯƠNG”
  4. Bài 26: PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX II. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương 1. Khởi nghĩa Ba Đình ( 1886-1887 )
  5. KIỂM TRA BÀI CŨ Phong trào Cần vương nổ ra và phát triển như thế nào? Sau khi cuộc tấn công quân Pháp thất bại, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, ngày 13-7-1885, vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. Phong trào yêu nước chống xâm lược hưởng ứng chiếu “Cần vương” dâng lên sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỷ XIX, được gọi là Phong trào Cần vương. Về diễn biến, Phong trào Cần vương chia làm hai giai đoạn: + 1885-1888: Bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tỉnh Trung, Bắc Kì. + 1888-1896: Quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn, có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn.
  6. Bài 26 PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX Tiết 41 II. NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) 2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895)
  7. 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) - Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng “Có chàng Công Tráng họ Đinh Dựng luỹ Ba Đình chống đánh giặc Tây Cơ mưu dũng lược ai tày Chẳng quản đêm ngày vì nước lo toan”
  8. 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) Lược đồ căc cứ Ba Đình - Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng - Địa bàn hoạt động: Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê ( Nga Sơn -Thanh Hóa)
  9. 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) Lược đồ căc cứ Ba Đình “Lệnh cho dân chúng chặt tre Chẻ nan đan sọt, nhặt về cho nhanh Kéo quân đến đóng Ba Đình Đào hào, đắp ụ, can thành tứ vi”. Quan sát Công sự phòng thủ Ba Đình, em hãy cho biết những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm này? - Điểm mạnh: Vị trí cứ điểm Ba Đình, án ngữ đường số 1, có thể tiếp tế lương thực, vũ khí từ biển vào, có lợi cho phòng thủ chiến đấu. - Điểm yếu: Dễ bị cô lập, khó khăn khi rút lui nếu bị tấn công.
  10. 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) Lược đồ căc cứ Ba Đình - Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng - Địa bàn hoạt động: Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê ( Nga Sơn -Thanh Hóa) - Chiến thuật đánh giặc: Phòng thủ
  11. 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) Căn cứ Mã Cao do Hà Văn Mao chỉ huy “Trông ra dãy phố hai hàng Đồn đây có tiếng một chàng cai Mao* Người này thật đấng anh hào Quân dư năm vạn, người cao bằng vời Bình yên vẫn thường xuống chơi Đến ngày loạn lạc trấn nơi cửa rừng”. Căn cứ Ba Đình Lược đồ vị trí Mã Cao
  12. 1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) Lược đồ căc cứ Ba Đình - Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng - Địa bàn hoạt động:3 làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê (Thanh Hóa) - Chiến thuật đánh giặc: Phòng thủ - Lực lượng: Người Kinh, người Thái, người Mường - Diễn biến: Cuộc chiến đấu quyết liệt từ tháng 12-1886 đến 1-1887 - Ý nghĩa: Tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Thanh Hóa.
  13. 2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) - Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật Nguyễn Thiện Thuật(1844-1926) “Quan Tán Thuật tài kiêm văn võ Vốn khi xưa cùng Đức bộ Hoàng* Kinh thiên nhất tục chi nan Sơn Tây một dải ngang tàng lưỡi gươm”. * Hoàng Tá Viêm
  14. 2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) - Lãnh đạo: Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy Nguyễn Thiện Thuật (1844-1926) - Địa bàn hoạt động: HÀ NỘI MỸ HÀO Văn Lâm, Văn Giang, Khoái VĂN GIANG Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên) KHOÁI CHÂU HƯNG YÊN Vị trí Bãi Sậy có tầm quan trọng như thế nào?
  15. Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy HÀ NỘI MỸ HÀO VĂN GIANG Văn chỉ Bình dân (Khoái Châu)-Nơi Nguyễn Thiện Thuật tế cờ khởi nghĩa KHOÁI CHÂU HƯNG YÊN
  16. 2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) - Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật Nghĩa quân Bãi Sậy đã tận (1844-1926) dụng đặc điểm của vùng Bãi - Địa bàn hoạt động: Sậy để chiến đấu như thế Văn Lâm, Văn Giang, Khoái nào? Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên) - Chiến thuật đánh giặc: “Mẹo thao lược tài tình lắm vẻ Du kích Xuất sư như xuất quỷ nhập thần - Diễn biến: Khi xa, khi lại như gần (SGK) Khi chơi hóa thật, khi Đông lại Đoài” - Ý nghĩa: Tiêu biểu cho tinh thần đấu Khi giả cách làm trai thợ gặt tranh bất khuất của nhân dân Khi dấu mình giả bắt tôm của Bắc Kì. Làm cho giặc phải xa cơ (Vè Tán Thuật)
  17. Em hãy chỉ ra điểm mạnh và điểm yếu của căn cứ Ba Đình với căn cứ Bãi Sậy ? - Căn cứ Ba Đình : + Mạnh : Xây dựng tuyến phòng thủ kiên cố quanh 3 làng. + Yếu : Khi bị tấn công khó có đường rút quân. - Căn cứ Bãi Sậy : + Mạnh : Căn cứ được xây dựng rộng, thuộc nhiều quận. Gây khó khăn cho địch . + Yếu : Khó liên kết, bị bao vây cô lập.
  18. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng Phan Đình Phùng (1847-1895)
  19. Năm 1877, ông thi đậu đình nguyên đồng tiến sĩ, được bổ làm Tri huyện Yên Khánh (tỉnh Ninh Bình). Năm 1883, do bất đồng quan điểm với Tôn Thất Thuyết về việc phế vua Dục Đức, lập Hiệp Hòa ông bị cách chức, về quê lập trại cày, tự hiệu là "Châu Phong". Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, Phan Đình Phùng đã đứng ra chiêu tập lực lượng chống Pháp, từ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Nghĩa quân đã xây dựng căn cứ tại Hương Sơn, Hương Khê, Hà Tĩnh. Đến năm 1889, ông được làm Bình Trung tướng quân. Trong lúc cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, ngày 28 tháng 12 năm 1895, do mắc bệnh lỵ nặng, Phan Đình Phùng đã qua đời tại bản doanh (núi Quạt), thọ 49 tuổi.Không lâu sau cái chết của ông, cuộc khởi nghĩa do ông phát động hoàn toàn bị trấn áp.Nguyên trước đó,Hoàng Cao Khải có viết thư dụ ông về hàng triều đình nhưng bị thẳng thừng từ chối,nên sau khi mất,mộ táng của ông bị Hoàng Cao Khải quật lên,tán thi hài của ông với thuốc súng và bắn xuống sông Lam.
  20. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, “Khen thay Cao Thắng tài to Cao Thắng Lấy ngay súng giặc về cho thợ rèn Đêm ngày tỉ mỉ mở xem Lại thêm có cả đội Quyên cúng tài Xưởng trong cho chí xưởng ngoài Thợ rèn cao tỉnh đều mời hội công Súng ta chế tạo vừa xong Đem ra mà bắn nức lòng thắm thay Bắn cho tiệt giống quân Tây Cậy nhiều súng ống phen này hết khoe.” (Vè Quan
  21. Cao Thắng (1864-1893)
  22. Cao Thắng (1864-1893) Năm 1887 khi Phan Đình Phùng ra Bắc liên lạc với các lực lượng kháng Pháp, Cao Thắng được giao quyền chỉ huy nghĩa quân. Trong một trận đánh thắng đội quân của ông đã thu được 17 khẩu súng và 60 viên đạn. Ông cùng với Lê Phần, Lê Quyên tháo súng ra nghiên cứu để chế tạo súng cho nghĩa quân. Ông tổ chức mở xưởng đúc vũ khí theo kiểu châu Âu ở chiến khu Vũ Quang và sản xuất được 500 khẩu súng theo mẫu 1874 của Pháp. Ngoài chế tạo vũ khí, ông còn xây dựng được một đội quân có tính chiến đấu cao, kỷ luật nghiêm. Tháng 9 năm 1889, Phan Đình Phùng trở về căn cứ, cử Cao Thắng làm tổng chỉ huy nghĩa quân và thu được nhiều thắng lợi trong những năm 1890 - 1891. Năm 1893, trong trận đánh Đồn Nu (Thanh Xuân - Thanh Chương - Nghệ An), ông bị trúng đạn và hy sinh lúc mới 29 tuổi. Cái chết của Cao Thắng là tổn thất lớn cho quân khởi nghĩa Phan Đình Phùng. Sau khi ông mất, quân Phan Đình Phùng chỉ thắng thêm được 1 trận Vụ Quang năm 1894 và không lâu sau khi Phan Đình Phùng mất (1895), cuộc khởi nghĩa bị trấn áp hẳn.
  23. Vũ khí của nghĩa quân Phan Đình Phùng
  24. Súng trường do Cao Thắng chế tạoSúng trường của Pháp (năm1874)
  25. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) - Lãnh đạo: - Địa bàn : Huyện Hương Khê và Hương Sơn ( Hà Tĩnh) - Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hương Khê- Hà Tĩnh) - Diễn biến: + Giai đoạn 1: 1885-1888: thời kỳ tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí. + Giai đoạn 2: 1888-1895: thời kỳ chiến đấu mạnh mẽ đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. HƯƠNG KHÊ Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
  26. Ngàn Trươi Hương Khê Lược đồ căn cứ Hương Khê
  27. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) - Lãnh đạo: - Địa bàn : Huyện Hương Khê và Hương Sơn ( Hà Tĩnh) - Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hương Khê- Hà Tĩnh) - Diễn biến: + Giai đoạn 1: 1885-1888: thời kỳ tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí. + Giai đoạn 2: 1888-1895: thời kỳ chiến đấu mạnh mẽ đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. HƯƠNG KHÊ -> Ngày 28/12/1895: Phan Đình Phùng hi sinh -> khởi nghĩa thất bại. Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
  28. 10-1893 Ngàn Trươi Vụ Quang 17-10-1894 Ngàn Trươi Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
  29. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) THANH CHƯƠNG Phan Đình Phùng khóc thương người anh hùng trẻ tuổi CaoThắng, hi sinh khi mới 29 tuổi (1893). “Có chí không thành, anh hùng đã mất. Chưa thắng đã chết, ý trời ra sao? Công muốn lập nên, gõ mái * nặng thề trừ giặc nước Việc khôn tính trước, lên yên nay thấy vắng người.” HƯƠNG KHÊ THÀNH HÀ TĨNH * Điển tích “gõ mái”. Điển tích “lên yên” Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
  30. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) THANH CHƯƠNG VỤ QUANG THÀNH HÀ TĨNH HƯƠNG KHÊ Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
  31. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) Bài thơ tuyệt mệnh của của Phan Đình Phùng “Nhung trường vâng mệnh đã mười đông Vũ lược còn chưa lập được công Dân đói kêu trời, xao xác nhạn, Quân gian chật đất, rộn ràng ong Chín lần xa giá non sông cách Bốn bể nhân dân nước lửa hồng Trách nhiệm càng cao càng nặng gánh Tướng môn riêng thẹn mặt anh hùng” Bản dịch của Trần Huy Liệu Thơ văn yêu nước thế kỷ XIX Phan Đình Phùng (1847-1895) “Ông chết rồi, nhưng bọn Pháp vẫn không tha, chúng quật mộ ông lên, đốt xác và cho đem vứt đi. Người ta báo thù cả người đã nằm yên dưới mộ”. (Trần Dân Tiên)
  32. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng Nhận xét về cuộc khởi - Địa bàn hoạt động: 4 tỉnh nghĩa Hương Khê? Thanh Hóa, nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình - Cuộc khởi nghĩa Hương Khê - Căn cứ chính: Ngàn Trươi đánh dấu bước phát triển cao (Hương Khê- Hà Tĩnh) nhất của phong trào Cần - Chiến thuật đánh giặc: vương dưới sự lãnh đạo của Du kích, vận động chiến các văn thân, sĩ phu yêu nước. - Diễn biến: - Cuộc khởi nghĩa Hương Khê + 1885-1888: thất bại cũng đánh dấu phong + 1888-1895: trào Cần vương kết thúc trong cả nước.
  33. 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) - Lãnh đạo: - Địa bàn : - Căn cứ chính: - Diễn biến: - Ý nghĩa: Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có qui mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ. HƯƠNG KHÊ Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
  34. - Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa điển hình nhất trong phong trào Cần vương?. ( Lãnh đạo, địa bàn, qui mô, trình độ tổ chức, thời gian, tính chất) - Lãnh đạo: tài giỏi, có uy tín, lập được nhiều chiến công, chế tạo được vũ khí. - Địa bàn: rộng khắp trên bốn tỉnh. - Quy mô: lớn nhất. -Trình độ tổ chức: cao, chặt chẽ, chiến đấu bền bỉ. -Thời gian: kéo dài 10 năm. -Tính chất : quyết liệt đầy cam go.
  35. Phan Đình Phùng Cao Thắng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu Tĩnh, Quảng Bình của phong trào Cần vương người lãnh đạo lãnh người ịa Đ Căn cứ chính:Ngàn Trươi Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1888 Chuẩn bị lương thực, vũ khí, xây dựng lực lượng, Khởi nghĩa thất bại Thời kỳ chiến đấu 1888-1895
  36. * KÕt qu¶ cña c¸c cuéc khëi nghÜa: - §Òu thÊt b¹i. * Nguyªn nh©n thÊt b¹i: - ThiÕu mét lùc lîng l·nh ®¹o cã ®ñ n¨ng lùc. - Khñng ho¶ng ®êng lèi. - ThiÕu sù liªn hÖ chÆt chÏ víi nhau.
  37. Trận Vụ Quang (ngày 17 tháng 10 năm 1894) “Biết được Phan Đình Phùng cùng đại bộ phận nghĩa quân đóng ở Vụ Quang, địch chủ trương tập kích tiêu diệt toàn bộ lực lượng và bắt lãnh tụ. Nhưng được báo trước, Phan Đình Phùng cùng các tướng lĩnh chuẩn bị đối phó. Lợi dụng thế nước xiết qua trước mặt khu trại, Phan Đình Phùng dùng kế “sa nang úng thủy” của Hàn Tín đánh Sở ngày xưa để giết giặc. Ông cho nghĩa quân lên tận nguồn sông, chặt gỗ to làm kè chặn nước và dẫn nhiều khúc gỗ thả sẵn trên nguồn. Giặc đến, nghĩa quân để cho địch yên ổn đi qua chỗ sông cạn nước, chờ lúc địch đến đúng giữa dòng, Phan Đình Phùng ra lệnh phá kè trên nguồn. Nước bị dồn ứ từ lâu, đến lúc được tháo, ào ào chảy xuống, kéo theo những khúc gỗ chặt để sẵn, vun vút lao xuống. Quân địch, phần bị nước cuốn bất ngờ, phần bị gỗ to lao vào người, phần lại bị nghĩa quân mai phục hai bên bờ bắn ra, nên bị chết rất nhiều”. ( Trích tư liệu Lịch sử lớp 8 trang 125 – Nhà xuất bản giáo dục)
  38. KHỞI NGHĨA HƯƠNG KHÊ (1885-1895) Thanh Thứ Diễn Thứ Anh Thứ Nghi Thứ Diệm Thứ Lễ Thứ Hương Thứ Can Thứ Lai Thứ Thạch Thứ Cẩm Thứ Khê Thứ Kì Thứ Bình Thứ Lệ Thứ
  39. Danh sách 15 quân thứ 1. Khê Thứ (huyện Hương Khê, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Nguyễn Toại. 2. Can Thứ(huyện Can Lộc, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Nguyễn Chanh, Nguyễn Trạch. 3. Hương Thứ (huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh- chỉ huy: Nguyễn Giao. 4. Nghi Thứ (huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh- chỉ huy: Ngô Quảng, Hà Văn Mỹ. 5. Lai Thứ ( tổng Lai Thạch, Can Lộc, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Phan Đình Nghinh. 6. Cẩm Thứ (huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Hoàng Bá Xuyên. 7. Thạch Thứ (huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Nguyễn Huy Thuận. 8. Kỳ Thứ ( huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Võ Phát. 9. Diệm Thứ (làng Tình Diệm, Hương Sơn, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Cao Đạt. 10. Lễ Thứ (làng Trung Lễ, Đức Thọ, Hà Tĩnh) - chỉ huy: Nguyễn Cấp. 11. Anh Thứ (huyện Anh Sơn, Nghệ An) – chỉ huy: Nguyễn Mậu. 12. Diễn Thứ (huyện Diễn Châu, Nghệ An)- chỉ huy: Lê Trọng Vinh 13. Bình Thứ (tỉnh Quảng Bình) – chỉ huy: Nguyễn Thụ. 14. Lệ Thứ (huyện Lệ Thủy, Quảng Bình)- chỉ huy: Nguyễn Bí. 15. Thanh Thứ (Thanh Hóa) - chỉ huy: Cầm Bá Thước.
  40. CỦNG CỐ BÀI HỌC Nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình? khởi nghĩa Ba Đình khởi nghĩa Bãi Sậy Địa bàn 3 làng: Thượng 4 huyện: Văn Lâm, hoạt động Thọ, Mậu Thịnh, Văn Giang, Khoái Mỹ Khê Châu, Mỹ Hào Chiến thuật đánh giặc Phòng thủ Du kích Thời gian 1886-1887 1885-1889
  41. C©u 1. Khi giÆc Ph¸p më cuéc tÊn c«ng quy m« vµo c¨n cø Ba §×nh, nghÜa qu©n ®· anh dòng cÇm cù bao nhiªu ®ªm ngµy? A. 30 ngµy ®ªm; B.B. 3434 ngµyngµy ®ªm;®ªm; C. 40 ngµy ®ªm; D. 44 ngµy ®ªm; C©u 2. C¨n cø B·i SËy thuéc ®Þa phËn tØnh nµo? A.Thanh Ho¸ B. B¾c Giang C. Hng Yªn D. NghÖ An C©u 3. L·nh ®¹o cao nhÊt cña cuéc khëi nghÜa H¬ng Khª lµ ai? A. Phan §×nh Phïng B. Cao Th¾ng C. §inh C«ng Tr¸ng D. NguyÔn ThiÖn ThuËt
  42. CỦNG CỐ BÀI HỌC Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX? Lãnh đạo: Tầng lớp văn thân, sĩ phu yêu nước Thời gian 1885-1896 Lực lượng tham gia Đông đảo quần chúng nhân dân Tính chất Yêu nước chống xâm lược, mang màu sắc phong kiến Kết quả Thất bại (do ý thức hệ, lãnh đạo, so sánh lực lượng ) Ý nghĩa Có vị trí lớn trong sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc, để lại nhiều tấm gương, bài học kinh nghiệm quý báu.
  43. CÔNG VIỆC VỀ NHÀ 1. Ôn tập các bài 24, 25, 26 để kiểm tra 1 tiết. 2. Chuẩn bị bài 27: KHỞI NGHĨA YÊN THẾ VÀ PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP CỦA ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI CUỐI THẾ KỶ XIX Gợi ý tìm hiểu: - Đặc điểm vùng Yên Thế và dân cư. - Lãnh tụ Hoàng Hoa Thám. - Các giai đoạn chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế. - Những nét chung về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào miền núi.