Bài giảng môn Công nghệ lớp 11 - Bài 20: Khái quát về động cơ đốt trong
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Công nghệ lớp 11 - Bài 20: Khái quát về động cơ đốt trong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_cong_nghe_lop_11_bai_20_khai_quat_ve_dong_co_d.ppt
Nội dung text: Bài giảng môn Công nghệ lớp 11 - Bài 20: Khái quát về động cơ đốt trong
- ĐỘNG CƠ HƠI NƯỚC • Giªm oat
- Năm 1860 Lơnoa chế tạo động cơ đốt trong đầu tiên là động cơ 2 kì công suất 2 mã lực chạy bằng khí thiên nhiên
- Năm 1877 ¤tt« và L¨ng Ghen chÕ t¹o §C§T 4 k× ch¹y b»ng khÝ than
- Năm 1885 Gôlip Đemlơ chế tạo thành công động cơ đốt trong chạy bằng xăng có công suất 8 mã lực, tốc độ quay 800 vòng/ phút
- Năm 1897 Điêzen chế tạo thành công động cơ đốt trong đầu tiên chạy bằng nhiên liệu nặng có công suất 20 mã lực
- 1886-Karl Benz chế tạo chiếc ôtô đầu tiên trên thế giới Karl Benz -1885 Và cũng là chiếc Mercedes – Benz đầu tiên
- øng dông §C§T
- øng dông §C§T
- øng dông §C§T
- øng dông §C§T
- øng dông §C§T
- øng dông §C§T
- II- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 1. Khái niệm: Là động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra trong xi lanh động cơ
- Pit-tông CĐ tịnh tiến 2. Phân loại: Động cơ pit-tông a) Theo động cơ Pit-tông CĐ quay Động cơ tuabin khí Động cơ phản lực
- Động cơ pittông chuyển động tịnh tiến
- Pit-tông CĐ quay
- Pit-tông CĐ quay
- Động cơ Tuabin khí
- Động cơ phản lực
- Động cơ xăng b)Theo nhiên liệu: Động cơ điezen Động cơ gas Động cơ 4 kì c)Theo số hành trình của Pit-tông trong một chu trình: Động cơ 2 kì
- - Theo nhiªn liÖu : • §C X¨ng • §C Điêzen Xe dïng §C dÇu ®iªzen Xe dïng §C x¨ng
- Xe l¾p §C§T 2 k× Xe l¾p §C§T 4 k×
- Động Cơ 4 KÌ dùng nhiên liệu xăng Động cơ 4 kì dùng nhiên liệu Điêzen
- ĐỘNG CƠ 4 KÌ
- ĐỘNG CƠ 2 KÌ
- III/. Cấu tạo chu ng của động cơ đốt trong: Gồm 2 cơ cấu và 4 hệ thống chính: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền a) 2 Cơ Cấu: Cơ cấu phân phối khí
- Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
- Cơ cấu phân phối khí
- Hệ thống bôi trơn Hệ thống làm mát Hệ thống cung cấp nhiên liệu b) 4 Hệ thống: và không khí Hệ thống khởi động Riêng động cơ xăng còn có thêm hệ thống đánh lửa
- Cò mổ Sơ đồ cấuXupap tạo thải của động cơ xăng 4 kì Bộ chế hoà khí Đũa đẩy Nắp máy Xupap nạp Bugi Pit-tông Bơm nước Chốt Pittông Thanh truyền Con đội Trục Bánh đà khuỷu Trục cam bánh răng Bơm dầu phân phối bôi trơn cacte
- Mã lực (viết tắt là HP - horse power) là một đơn vị cũ dùng để chỉ công suất. Nó được định nghĩa là công suất cần thiết để nâng một khối lượng 75 kg lên cao 1 mét trong thời gian1 giây hay 1HP = 75 kgm/s. Trong thực tế để chuyển đổi nhanh chóng giữa các đơn vị "mã lực" và "kW" (kilô watt), người ta hay dùng các hệ số tương đối như sau: 1 HP = 0,746 kW; hoặc 1kW = 1,36 HP.
- Ví dụ: Con tàu đánh cá có công suất là 300 mã lực, thì có nghĩa là có 300 x 0,736= 221 kW. Mã lực phân chia các loại khác nhau nên sau đó, các nhà khoa học đặt tên cho cách gọi của ông là mã lực cơ học (mechanical horsepower). Một mã lực cơ học có giá trị chính xác 745,69987158227022 W, nghĩa là công suất 1 bóng điện 100 W sẽ bằng 0,13 mã lực.
- Mã lực liên quan đến mô-men xoắn, và mô- men xoắn là lực quay hay lực xoay của trục khuỷu. Đặt một thiết bị đo lên trục khuỷu của động cơ và đo lực xoay của nó, bạn sẽ có thông số về mô-men xoắn. Xin lưu ý rằng, thời gian không có ý nghĩa trong phép đo này, điều đó có nghĩa là mô-men xoắn có thể được tính không giới hạn thời gian, có thể rất nhanh hoặc rất lâu.
- Để có hình ảnh trực quan hơn, mã lực cơ học được mô tả là công mà một chú ngựa bỏ ra để kéo 33.000 pound (1 pound = 454 gram) lên 1 foot (30,48 cm) trong thời gian 1 phút (minute).
- Động cơ một chiếc xe mà sinh ra càng nhiều mã lực thì nó di chuyển được một khối lượng càng lớn trong một khoảng thời gian nào đó. Nói cách khác, động cơ càng nhiều mã lực thì nó có thể mang một trọng lượng bất biến nào đó (chính là trọng lượng của chiếc xe) di chuyển một quãng đường nhất định trong một khoảng thời gian càng nhanh. Nói một cách đơn giản, để chiếc xe tăng tốc tốt hơn, thì động cơ cần sản sinh ra mô-men xoắn nhanh hơn.
- Khí thiên nhiên là hỗn hợp chất khí cháy được, bao gồm phần lớn là các hydrocarbon.Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% êtan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn propan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H1 2), và cácalkan khác. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới.
- Khí than có nguồn gốc từ than đá, là khí đốt tự nhiên được tạo thành trong quá trình hoạt động của vi sinh biến đổi than bùn thành than đá dưới tác động của nhiệt và áp suất. Một phần lượng khí này thoát vào không khí, phần còn lại tích tụ trong các lỗ rỗng của vỉa than, đất đá ở xung quanh vỉa than và hấp thụ trong than. Thành phần chủ yếu trong khí than là khí metan (CH4), thường chiếm khoảng 94 - 95%, phần còn lại gồm etan, propan, butan, pentan, nitơ, cacbonđioxit, một ít lưu huỳnh (hoặc có thể không chứa lưu huỳnh).