Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 39: Văn bản: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

ppt 21 trang minh70 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 39: Văn bản: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_39_van_ban_ngau_nhien_viet_nhan_buo.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 39: Văn bản: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

  1. GD Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự tiết học hôm nay Giáo viên : Tổ : Khoa học xã hội
  2. Kiểm tra bài cũ Quan sỏt bức tranh sau:
  3. Tiết 39 Văn bản NGẪU NHIấN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUấ. (HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ) - Hạ Tri Chương -
  4. I:Đọc –tỡm hiểu chung 1.Tỏc giả: Hạ Tri Chương(659-744) + Quờ: Chiết Giang- TQ + Bản thõn: - Giỏi về văn từ, kiến thức uyờn bỏc, tớnh tỡnh phúng khoỏng. - Được người đương thời gọi là Ngụ trung tứ sĩ (Bốn danh sĩ đất Ngụ). + Cuộc đời: Trẻ từ gió quờ hương ra đi để mưu tỡm cụng danh. Làm quan ở kinh đụ Trường An hơn 50 năm. Năm 86 tuổi mới trở về quờ hương + Sự nghiệp: - Đỗ Tiến Sĩ làm đến Bớ thư giỏm - ễng cũn để lại 20 bài thơ, trong đú bài Hồi hương ngẫu thư là nổi tiếng nhất.
  5. 2. Tỏc phẩm. -Viết năm 744, Sau 50 năm xa quờ, nhà thơ từ quan về quờ và sỏng tỏc bài thơ “Hồi hương ngẫu thư”.
  6. * Nhan đề: + Hồi : Trở về + Hương : Làng, quờ hương + Ngẫu : Tỡnh cờ , ngẫu nhiờn + Thư: Chộp ,viết ,ghi lại => Tỡnh huống đột ngột, là cỳ sốc mạnh là cỏi duyờn cỏi cớ ngẫu nhiờn để mạch thơ tuụn trào bởi vỡ tỡnh yờu quờ hương thường trực bất kỳ lỳc nào cũng cú thể bộc lộ được chứ khụng phải tỡnh cảm bộc lộ ngẫu nhiờn.
  7. Phiờn õm Thiếu tiểu li gia, lóo đại hồi, Dịch thơ Hương õm vụ cải, mấn mao tồi. Khi đi trẻ, lỳc về già Nhi đồng tương kiến, bất tương thức Giọng quờ vẫn thế, túc đà khỏc bao. Tiếu vấn: Khỏch tũng hà xứ lai? Trẻ con nhỡn lạ khụng chào Hỏi rằng: Khỏch ở chốn nào lại chơi? ( Phạm Sĩ Vĩ dịch trong Thơ Đường tập 1 NXB Văn học, Hà Nội, 1987) Dịch nghĩa Rời nhà từ lỳc cũn trẻ, già mới quay về Trẻ đi, già trở lại nhà, Giọng quờ khụng đổi, sương pha mỏi đầu. Giọng quờ khụng đổi, nhưng túc mai đó rụng. Gặp nhau mà chẳng biết nhau Trẻ con gặp mặt, khụng quen biết, Trẻ cười hỏi: Khỏch từ đõu đến làng? (Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I Cười hỏi: Khỏch ở nơi nào đến? Bắc Đẩu, Sài Gũn, 1966)
  8. Phiờn õm Dịch thơ Thiếu tiểu li gia lóo đại hồi, ,/ Khi đi trẻ, / lỳc về già Hương õm vụ cải, / mấn mao tồi. Giọng quờ vẫn thế, / túc đà khỏc bao. Nhi đồng tương kiến,/bất tương thức Trẻ con nhỡn/ lạ /khụng chào Tiếu vấn:/ Khỏch tũng hà xứ lai? Hỏi rằng:/ Khỏch ở chốn nào /lại chơi? ( Phạm Sĩ Vĩ dịch ,trong Thơ Đường tập 1 NXB Văn học, Hà Nội, 1987) Dịch nghĩa Rời nhà từ lỳc cũn trẻ, già mới quay về Trẻ đi, / già trở lại nhà, Giọng quờ khụng đổi, nhưng túc mai đó rụng. Giọng quờ khụng đổi,/ sương pha mỏi đầu. Trẻ con gặp mặt, khụng quen biết, Gặp nhau /mà chẳng biết nhau Cười hỏi: Khỏch ở nơi nào đến? Trẻ cười/ hỏi:/ Khỏch từ đõu/ đến làng? (Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I Bắc Đẩu, Sài Gũn, 1966)
  9. So sỏnh 2 bản dịch với bản phiờn õm: Phiờn õm Dịch thơ Thiếu tiểu li gia, lóo đại hồi, Khi đi trẻ, lỳc về già Giọng quờ vẫn thế, túc đà khỏc bao. Hương õm vụ cải, mấn mao tồi. Trẻ con nhỡn lạ khụng chào Nhi đồng tương kiến, bất tương thức Tiếu vấn: Khỏch tũng hà xứ lai? Hỏi rằng: Khỏch ở chốn nào lại chơi? ( Phạm Sĩ Vĩ dịch, trong Thơ Đường, tập I NXB Văn học, Hà Nội, 1987) -Dịch khụng sỏt nghĩa từ : “khụng chào” - Mất từ: “ cười” Dịch nghĩa Rời nhà từ lỳc cũn trẻ, già mới quay về, Trẻ đi, già trở lại nhà, Giọng quờ khụng đổi, sương pha mỏi đầu. Giọng quờ khụng đổi, nhưng túc mai đó rụng. Gặp nhau mà chẳng biết nhau . Trẻ cười hỏi: Khỏch từ đõu đến làng? Trẻ con gặp mặt, khụng quen biết, (Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I Bắc Đẩu, Sài Gũn, 1966) Cười hỏi: Khỏch ở nơi nào đến? - Dịch chưa sỏt nghĩa :”Sương pha mỏi đầu” - Mất từ: “nhi đồng”
  10. Phiờn õm Thiếu tiểu li gia, lóo đại hồi, Hương õm vụ cải, mấn mao tồi. Nhi đồng tương kiến, bất tương thức Tiếu vấn: Khỏch tũng hà xứ lai? Dịch thơ Khi đi trẻ, lỳc về già Giọng quờ vẫn thế, túc đà khỏc bao. Trẻ con nhỡn lạ khụng chào Hỏi rằng: Khỏch ở chốn nào lại chơi? ( Phạm Sĩ Vĩ dịch, trong Thơ đờng, tập I NXB Văn học, Hà Nội, 1987) Trẻ đi, già trở lại nhà, Giọng quờ khụng đổi, sương pha mỏi đầu. Gặp nhau mà chẳng biết nhau Trẻ cười hỏi: Khỏch từ đõu đến làng? (Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I Bắc Đẩu, Sài Gũn, 1966)
  11. * Thể thơ: - Nguyờn bản: Thất ngụn tứ tuyệt Đường luật. - Bản dịch: Thể thơ lục bỏt *PTBĐ: Biểu cảm kết hợp kể và tả. *Bố cục: 2 phần + Hai cõu đầu + Hai cõu cuối
  12. 1. Hai cõu đầu . Thiếu tiểu li gia ,lóo đại hồi, Hương õm vụ cải, mấn mao tồi. (Rời nhà từ lỳc cũn trẻ ,già mới quay về, Giọng quờ khụng đổi, nhưng túc mai đó rụng.)
  13. *Sử dụng phộp tiểu đối : - Từ loại: +Thiếu > < mấn mao - Đối vế và đối trỳc cỳ phỏp: Thiếu tiểu li gia/ lóo đại hồi, Hương õm vụ cải/ mấn mao tồi.
  14. 2. Hai cõu đầu +NT: Phộp tiểu đối - Đối từ loại : thiếu / tiểu, lóo/ đại, hương õm/ mấn mao, li/ hồi, vụ cải/ tồi. - Đối vế - Đối cỳ phỏp ->Cảnh ngộ xa quờ , sự thay đổi về vúc người, tuổi tỏc. ->Mỏi túc thay đổi, giọng núi vẫn mang bản sắc quờ, chất quờ, hồn quờ khụng thay đổi. +Yếu tố kể và tả => Khẳng định sự gắn bú ,tỡnh yờu quờ hương sõu sắc.
  15. 2. Hai cõu cuối. Nhi đồng tương kiến, bất tương thức, Tiếu vấn: Khỏch tũng hà xứ lai? (Trẻ con gặp mặt, khụng quen biết, Cười hỏi: Khỏch ở nơi nào đến?)
  16. +Tỡnh huống: Trẻ con nhỡn người lạ chào, cười và hỏi khỏch từ đõu đến. +Tõm trạng: - Vui mừng khi thấy lũ trẻ hồn nhiờn, ngoan ngoón. - Ngạc nhiờn buồn tủi, ngậm ngựi, xút xa, bởi mỡnh đó trở thành khỏch ngay chớnh nơi quờ mỡnh. -> Tỡnh cảm với quờ hương thật bền bỉ, sõu nặng, thiờng liờng nhất.
  17. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - Từ ngữ mộc mạc ,giản dị . - Sử dụng phộp đối. - Giọng điệu vừa khỏch quan ,húm hỉnh ,vừa ngậm ngựi 2. Nội dung. Bài thơ thể hiện tỡnh yờu thắm thiết của tỏc giả với quờ hương trong khoảnh khắc vừa đạt chõn về quờ cũ.
  18. IV.LUYỆN TẬP So sỏnh điểm giống nhau và khỏc nhau về chủ đề và phương thức biểu đạt của hai bài thơ: “Tĩnh dạ tứ” và “Hồi hương ngẫu thư”. a. Giống nhau: - Chủ đề: tỡnh yờu quờ hương sõu nặng . - Phương thức biểu đạt: biểu cảm . b. Khỏc nhau - Cỏch thức thể hiện chủ đề : + Bài “Tĩnh dạ tứ”: từ nơi xa nghĩ về quờ hương. + Bài “Hồi hương ngẫu thư”: từ quờ hương nghĩ về quờ hương . - Phương thức biểu cảm : + Bài “Tĩnh dạ tứ”: biểu cảm trực tiếp . + Bài “ Hồi hương ngẫu thư”: biểu cảm giỏn tiếp .
  19. V.Củng cố ,dặn dũ Cõu 1: Bài thơ “Hồi hương ngẫu thư “ được tỏc giả viết trong hoàn cảnh nào? A. Mới rời quờ ra đi. B. Xa nhà xa quờ rất lõu nhưng chưa trở về. C. Xa quờ rất lõu nay mới trở về. D. Sống ở ngay quờ nhà Cõu 2: Tõm trạng của tỏc giả trong bài thơ là tõm trạng như thế nào? A.Vui mừng hỏo hức khi trở về quờ. B. Buồn thương trước cảnh quờ hương nhiều đổi . C. Ngậm ngựi, hụt hẫng khi trở thành khỏch lạ giữa quờ hương. D. Đau đớn luyến tiếc khi phải xa trốn kinh thành.
  20. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học bài và làm cỏc bài tập cũn lại - Chuẩn bị bài: Cỏch lập ý của bài văn biểu cảm.