Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 92: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)

ppt 27 trang minh70 8100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 92: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_92_them_trang_ngu_cho_cau_tt.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 92: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)

  1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Công dụng của trạng ngữ. 2. Kĩ năng: - Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu. 3. Thái độ: - HS có ý thức sử dụng trạng ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể Chú ý: Nội dung giảm tải: Phần II: Tách trạng ngữ thành câu riêng và bài tập 2 và 3 phần III Luyện tập
  2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ - Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
  3. TIẾT 92: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU TT I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ:
  4. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. Xác định trạng ngữ trong ví dụ và cho biết nó bổ sung cho câu nội dung gì?
  5. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian.
  6. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (3) Chỉ thời gian.
  7. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (4) Chỉ địa điểm (3) Chỉ thời gian.
  8. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (4) Chỉ địa điểm (3) Chỉ thời gian. (5) Chỉ thời gian, địa điểm
  9. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (4) Chỉ địa điểm Trong(3) cácChỉ câuthời văngian.trên, (5)ta cóChỉthể thờilược gian,bỏ địatrạng điểmngữ được không? Vì sao? b) Chỉ thời gian.
  10. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. Không nên lược bỏ, vì: - Trạng ngữ bổ sung cho câu những thông tin cần thiết. - Nội dung câu thiếu chính xác nếu không có thông tin ở trạng ngữ, (câu b ).
  11. TIẾT 92: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU TT I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ: 1. Nội dung: - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu. - Làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
  12. a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) 1. Trong đoạn 2 của ngữ liệu, trạng ngữ có tác dụng gì giữa các câu văn? 2. Trạng ngữ có tác dụng gì giữa 2 đoạn văn? 3. Về hình thức, trạng ngữ có công dụng gì?
  13. TIẾT 92: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU TT 2. Hình thức: - Nối kết các câu, các đoạn. - Làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.
  14. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  15. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh) Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn.→ Rõ ràng, dễ hiểu.
  16. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  17. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa- xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  18. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  19. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa- xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  20. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  21. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa- xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  22. II. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa- xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn.→ Rõ ràng, dễ hiểu.
  23. BÀI TẬP BỔ SUNG ? Nêu công dụng của các trạng ngữ sau và cho biết chúng có thể vắng mặt trong câu không? a. - Hôm nào, lớp con đi lao động? - Chiều mai, lớp con đi lao động, mẹ ạ. b. Ven rừng, rải rắc những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây thiều đã đỏ ối những quả. Trả lời: a. Chiều mai → TN chỉ thời gian, thành phần này không thể vắng mặt b. Ven rừng → TN chỉ nơi chốn, vị trí của những cây lim, cây vải được nói đến cho nên nó không thể vắng mặt được.
  24. BÀI TẬP VỀ NHÀ Viết một đoạn văn ngắn (3-5 câu) trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy?
  25. DẶN DÒ - Xem lại bài. - Rèn chữ viết. - Chuẩn bị: Tiết 93 - Luyện tập chứng minh Đề bài: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam luôn sống theo đạo lý “ ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “ uống nước nhớ nguồn”.