Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết học: Sông núi nước Nam

ppt 35 trang minh70 6430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết học: Sông núi nước Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_hoc_song_nui_nuoc_nam.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết học: Sông núi nước Nam

  1. ế Sông núi nước Nam (Lý Thường Kiệt) Phò giá về kinh (Trần Quang Khải) Tiết 17
  2. SÔNG PHÒ NÚI GIÁ VỀ NƯỚC KINH NAM Tụng giá hoàn Ố Ơ kinh sư ý ườ ệ Tr ần Quang Khải
  3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM - Nước ta thời trung đại (phong kiến), đã có một nền thơ rất phong phú và hấp dẫn, được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể thơ
  4. A.SÔNG NÚI NƯỚC NAM I. TÌM HIỂU CHUNG” 1/ GIỚI THIỆU HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI BÀI THƠ Di tích Hãy giới thiệu về phòng tuyến hoàn cảnh ra đời sông Cầu tác phẩm! (Như Nguyệt) Bài thơ bằng NămQuân 1077, bộ của 30 Quáchvạn quân Quỳ Tống đánh do chữ Hán Đang đêm, Lý Thường Kiệt Quáchđến sông Quỳ Như chỉ huyNguyệt tràn bị sang chặn Việt cho người vào đền thờ Namđứng. ta. Nhiều Lý Thường trận chiến Kiệt đấu cho quyết lập Trương Hống, Trương Hát ở phòngliệt xảy tuyến ra. Giặc sông Tống Như không Nguyệt sao phía nam bờ sông Như (sôngvượt đượcCầu) đểphòng chặn tuyến giặc Nhưrồi cho Nguyệt, giả làm thần đọc thủyNguyệt, quân đành đánh đóng bại giặctrại chờở vùng viện vang bài thơ. biểnbinh. Quảng Ninh.
  5. 2/ GIỚI THIỆU TÁC GIẢ Ông tên thật là Ngô Tuấn (1019-1105) , là con LÝ THƯỜNG KIỆT : của Sùng Tiết tướng quân Ngô An Ngữ , người phường Thái Hòa, thành Thăng Long Hãy giới thiệu vài (Hà Nội ngày nay). Có tài liệu lại nói quê ông là nét về tác giả ! làng An Xá, huyện Quảng Đức (Cơ Xá, huyện Gia Lâm ngày nay). Từ trước, bài thơ Gia đình ông nối đời làm quan cho nhà Lý, ông được cho là sáng tác có nhiều mưu lược, có tài làm tướng. của Lý Thường Kiệt trong lần chống quân xâm lược Tống tại Đền thờ Sông Cầu (Như Lý Thường Kiệt tại Thanh Hoá Nguyệt) năm 1077. Tuy nhiên mới đây, nhiều nhà nghiên cứu khẳng định bài thơ này ra đời từ thời Tiền Lê và cũng được sử dụng trong trận đánh chống quân Tống, nhưng là lần đầu vào năm 981.
  6. 1/ Tác giả : Lí Thường Kiệt ( ? ) ( 1019 -1105 ) tên thật Ngô Tuấn, quê ở Hà Nội. 2/ Hoàn cảnh sáng tác : Xem SGK/63,64 Thể thơ : Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ( bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, thường gieo vần chân – cuối câu 1,2,4 )
  7. PHIÊN ÂM Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư DỊCH THƠ Sông núi nước Nam vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
  8. 3.ĐỌC Đọc bản phiêm âm, bản dịch nghĩa, bản dịch thơ. 4. CHÚ THÍCH. Nam quốc sơn hà Nêu đặc điểm thể thơ (số Nam quốc sơn hà Nam đế cư, câu, số chữ trong câu, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. hiệp vần) qua bản phiên Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, âm. Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. Sông núi nước Nam Sông núi nước Nam vua Nam ở, Rành rành định phận tại sách trời. Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm, Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
  9. II.TÌM HIỂU CHI TIẾT: Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về “Nam quốc sơn hà” chủ quyền của đất nước và khẳng được coi là bản Tuyên định không một thế lực nào được ngôn độc lập đầu tiên xâm phạm. của dân tộc. Vậy Tuyên ngôn độc lập là gì ? Ý 1 : Hai câu đầu Nước Nam là của người Nam. Điều đó đã được sách của trời khẳng định sẵn và rõ ràng. Nội dung và bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập này ? Ý 2 : Hai câu sau Kẻ thù không được xâm phạm. Nếu xâm phạm thì chắc chắn thất bại nặng nề
  10. “Nam đế” “thiên thư” là gì? Theo luật lệ của phong kiến xưa : “Đế” là vua của cac vua, vua Trung Hoa mới được gọi là “đế”, còn vua của các nước khác chỉ được gọi là “vương”. Việc gọi vua nước ta là “đế” đã thể hiện ý thức độc lập, xem nước ta ngang hàng với Trung Hoa.
  11. B.PHÒ GIÁ VỀ KINH I. Tìm hiểu chung 1/ GIỚI THIỆU HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI BÀI THƠ Hãy giới thiệu về hoàn cảnh ra đời tác phẩm! Tụng giá hoàn kinh sư là một bài thơ do Trần Quang Khải viết sau khi quân dân nhà Trần chiến thắng trận Chương Dương và Hàm Tử trong cuộc kháng chiến chống quan Nguyên – Mông lần thứ hai. Trần Quang Khải đi đón xa giá của Thái thượng hoàng Trần Thánh Tôn về lại Thăng Long sau chiến thắng này.
  12. 2/ Tìm hiểu tác giả Trần Quang Khải: Hãy giới thiệu về tác giả! • Trần Quang Khải (1241- 1294), con thứ ba của Trần Thái Tông, là đại tướng đời nhà Trần , làm đến chức Tướng quốc coi cả mọi việc trong nước. Sang đời Trần Nhân Tông, năm Thiệu Bảo thứ tư, khi quân Nguyên xâm lăng bờ cõi nước Nam, ông được phong chức Thượng tướng Thái sư, lãnh binh trấn giữ mặt Nam đất Nghệ An, lập công lớn tại Chương Dương Độ. Khi dẹp tan quân Nguyên, triều đình xét công, ông đứng vào bậc nhất. • Trần Quang Khải được người dân Việt Nam lập đền thờ ở một số nơi; như tại đình làng Phương Bông, ngoại thành thành phố Nam Định.
  13. I/ Giới thiệu : 1/ Tác giả : Trần Quang Khải ( 1241-1294 ), ông có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần 2 và lần 3. 2/ Hoàn cảnh sáng tác : Xem SGK/67 Thể thơ : Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ( bài thơ có 4 câu, mỗi câu 5 chữ, thường gieo vần chân – cuối câu 1,2,4 )
  14. PHIÊN ÂM Đoạt sáo Chương Dương độ Cầm Hồ Hàm Tử quan Thái bình tu trí lực Vạn cổ thử giang san DỊCH THƠ Chương Dương cướp giáo giặc Hàm Tử bắt quân thù Thái bình nên gắng sức Non nước ấy ngàn thu
  15. II.TÌM HIỂU CHI TIẾT Thảo luận: Bài thơ có những ý cơ bản nào ? Ý 1: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông xâm lược. Ý 2: Lời động viên mọi người xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn thuở của đất nước.
  16. Thảo luận: Nhận xét gì về giọng điệu cổ TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ vũ, động viên của bài thơ ? Đoạt sáo Chương Dương độ Khơi gợi lịch sử hào hùng Cầm Hồ Hàm Tử quan “nên” vạch ra tương lai xán lạn của Thái bình tu trí lực, đất nước để mọi người Vạn cổ thử giang san tin tưởng. PHÒ GIÁ VỀ KINH Chương Dương cướp giáo giặc Hàm Tử bắt quân thù Thái bình nên gắng sức Non nước ấy ngàn thu ĐỌC GHI NHỚ
  17. TỔNG KẾT HAI BÀI THƠ 1/ Hai bài thơ đã thể hiện bản 2/ Hai bài thơ, một bài thuộc lĩnh, khí phách của dân tộc thể thất ngôn, một bài ta. Một bài nêu cao chân lí thuộc thể ngũ ngôn tứ tuyệt vĩnh viễn, lớn lao nhất, (Đường luật) nhưng đều thiêng liêng nhất : Nước dùng để diễn đạt ý tưởng Việt Nam là của người Việt và giống nhau ở cách nói Nam, không ai được xâm chắc chắn, cô đúc, trong phạm, xâm phạm sẽ nhận đó cảm xúc nằm trong ý thảm bại. Một bài thể hiện tưởng, cảm xúc và ý tưởng khí thế chiến thắng ngoại hoà làm một. xâm hào hùng của dân tộc và bày tỏ khát vọng xây dựng, phát triến cuộc sống trong hoà bình, với niềm tin đất nước bền vững muôn đời.
  18. LUYỆN TẬP Ngôn ngữ gần gũi với đại đa số nhân dân Thảo luận BT Đại Việt bấy giờ, họ đã góp phần quan ở sách giáo trọng vào chiến thắng quân Tống, quân khoa trang Nguyên. 68 Lời thơ ngắn gọn cô đọng như một lời thề quyết tâm giữ gìn cõi bờ đất nước trước kẻ thù.
  19. DẶN DÒ 1/ Đọc thuộc hai bài thơ (bản dịch thơ). Chào 2/ Đọc bài đọc thêm SGK các trang 68. 3/ Soạn “Thiên Trường em ! vãn vọng” : - Tập đọc, tìm hiểu tiểu sử tác giả. - Vẽ tranh.