Bài giảng Ngữ văn khối 7 - Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ

ppt 54 trang minh70 3560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn khối 7 - Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_khoi_7_van_ban_duc_tinh_gian_di_cua_bac_ho.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn khối 7 - Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ

  1. Giáo viên: Lê Thị Tố Lâm Trường THCS Bắc Cường 1
  2. H: Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã chứng minh trên những phương diện nào? Em học tập được gì về nghệ thuật lập luận của tác giả?
  3. Văn bản: ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ - Phạm Văn Đồng - Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người. Bữa ăn Nơi ở Cách làm việc QH với mọi người - Vài ba món giản - Nhà sàn chỉ - Làm từ việc - Viết thư cho đồng đơn. vẻn vẹn vài ba rất lớn đến chí. - Ăn không rơi vãi. phòng. việc rất nhỏ. - Nói chuyện với các - Ăn xong cái bát - Nhà lúc nào - Việc gì tự cháu Miền Nam. bao giờ cũng sạch. cũng lộng gió và làm được thì - Thăm nhà tập thể của - Thức ăn còn được ánh sáng, phảng không cần công nhân. sắp xếp tươm tất. phất hương hoa. người giúp. - Đặt tên cho đồng chí. Đạm bạc, tiết Đơn sơ, Tỉ mỉ, yêu Gần gũi, yêu kiệm, dân dã thoáng mát công việc thương, quan tâm Dẫn chứng phong phú, tiêu biểu cụ thể, xác thực kết hợp lý lẽ là những lời giải thích, bình luận.
  4. Bài 23 - Tiết 95,96 - Văn bản: - HOÀI THANH- 5
  5. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung 1. Đọc VB
  6. Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! Hoài Thanh
  7. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung 1. Đọc VB 2. Tác giả, tác phẩm (SGK/46) - Tác giả: - Tác phẩm: - Thể loại: - PTBĐ chính: Hoài Thanh (1909-1982)
  8. a. Tác giả - Hoài Thanh ( 1909-1982) - Quê: Nghi Trung, huyện Nghi Lộc- Nghệ An. - Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT. - Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam. b. Tác phẩm - Viết năm 1936, in trong "Văn chương và hoạt động". Hoài Thanh (1909-1982) - Thể loại: NL văn chương. - PTBĐ chính: nghị luận
  9. Nghĩa rộng: bao gồm cả triết học, chính trị, sử học, văn học VĂN Nghĩa hẹp: các tác phẩm văn học, CHƯƠNG nghệ thuật ngôn từ Hẹp hơn: tính nghệ thuật hay vẻ đẹp của lời văn. 10
  10. Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Nguồn gốc Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng Nhiệm vụ những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Công dụng Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non , hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng Giá trị nghèo nàn sẽ đến bực nào!
  11. 3. Bố cục: 2 phần hoặc 3 phần + Phần 1: Từ đầu muôn loài (Nguồn gốc cốt yếu của văn chương) 2 phần + Phần 2: Còn lại (Ý nghĩa, công dụng của văn chương đối với con người) 12
  12. 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “ muôn loài” → Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. (ĐẶT VẤN ĐỀ) - Phần 2: “Văn chương” đến “quá đáng” →Nhiệm vụ, công dụng của văn chương. (GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ) - Phần 3: Còn lại → Khẳng định giá trị của văn chương. (KẾT THÚC VẤN ĐỀ) 13
  13. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
  14. “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” H: Theo tác giả, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Việc đưa câu chuyện một thi sĩ ở Ấn Độ thể hiện dụng ý gì của tác giả? 15
  15. “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 16
  16. Cách lập luận Dẫn chứng Lí lẽ Lí lẽ Luận điểm Câu chuyện Nguồn gốc có lẽ chỉ là cốt yếu của Con chim Tiếng khóc một câu văn chương sắp chết, ấy, dịp đau chuyện là lòng thi sĩ thương ấy hoang thương người thương chính là đường, song và rộng ra hại khóc nguồn gốc không phải thương cả nức lên của thi ca. không có ý muôn vật, nghĩa. muôn loài -> Tác giả lập luận theo lối quy nạp Đi từ dẫn chứng, lí lẽ để dẫn tới luận điểm cơ sở. 17
  17. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài => Cách nêu vấn đề tự nhiên, hấp dẫn, bất ngờ. => Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương. H: Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả? Qua đó, em hiểu nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?
  18. Có ý kiến cho rằng: “ Quan niệm về nguồn gốc văn chương của Hoài Thanh là chưa đầy đủ”. Em có đồng ý không? Vì sao? 19
  19. Văn chương bắt nguồn từ lòng thương, từ số phận con người Ca dao: Thân em như trái bần trôi Truyện Kiều – Nguyễn Du Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung 20
  20. Cày đồng đang buổi ban trưa Nhất canh trì, nhị canh viên, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. tam canh điền. Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 21
  21. Thánh Gióng O du kích (Tố Hữu) -> Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.
  22. -> Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi (ca dao, hò, vè, đồng dao, )
  23. ➢ Văn chương bắt nguồn từ lòng thương. ➢ Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. ➢ Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. ➢ Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi => Các quan niệm này tuy khác nhau nhưng không loại trừ nhau. Ngược lại, chúng bổ sung cho nhau về mặt ý nghĩa. 24
  24. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương.
  25. Nhiệm vụ của văn chương Văn chương là Văn chương còn hình dung của sự sống sáng tạo ra sự sống 26
  26. Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng của chúng ta. Văn chương phản ánh công cuộc dựng nước và giữ nước Sơn Tinh, Thủy Nam quốc sơn hà Phò giá về kinh 27 Tinh
  27. Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng qua chất liệu hiện thực cuộc sống. Văn chương phản ánh tình yêu quê hương đất nước. Qua Đèo Ngang Tinh thần yêu nước Ca dao về tình yêu của nhân dân ta quê hương, đất nc28 .
  28. Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng qua chất liệu hiện thực cuộc sống. Văn chương phản ánh tình cảm gia đình. Cuộc chia tay của Ca dao về tình cảm Tiếng gà trưa những con búp bê gia đình 29
  29. Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng qua chất liệu hiện thực cuộc sống. Văn chương phản ánh cuộc đời, số phận con người. Ca dao than thân Bánh trôi nước Truyện Kiều 30
  30. Nhiệm vụ của văn chương Văn chương là Văn chương còn hình dung của sự sống sáng tạo ra sự sống Cuộc sống ấy có thể không có, chưa có trong hiện tại nhưng có thể có trong tưởng tượng hoặc sẽ có trong tương lai để con người cùng nhau phấn đấu. Cây bút thần, Cây tre trăm đốt, Harry Poster, truyện khoa học viễn tưởng 31
  31. Tấm Cám Thạch Sanh Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa. 32
  32. → Phản ánh cuộc sống trong tưởng tượng của con người, cuộc sống này không có trong thực tế nhưng là mơ ước, khát vọng của con người, để con người cùng nhau phấn đấu. 33
  33. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương - Văn chương là hình dung của sự sống. - Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. => Văn chương phản ánh và sáng tạo ra sự sống, làm cho đời sống trở nên phong phú và tốt đẹp.
  34. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương b. Công dụng của văn chương
  35. b. Công dụng của văn chương Giúp cho tình cảm và Văn chương bồi đắp tâm hồn con người, gợi lòng vị tha. giúp hoàn thiện nhân cách và khiến con người sống vị tha hơn. 36
  36. Tĩnh dạ tứ Cô bé bán diêm -> Nhờ các tác phẩm văn chương mà con người biết đồng cảm, sẻ chia với những nhân vật, với những số phận khác 37
  37. b. Công dụng của văn chương Giúp cho tình cảm và Văn chương bồi đắp tâm hồn con người, gợi lòng vị tha. giúp hoàn thiện nhân cách và khiến con người sống vị tha hơn. Văn chương gây cho Đó là những tình cảm đẹp mà trước khi ta những tình cảm ta thưởng thức một tác phẩm văn chương ta không có chưa có Văn chương luyện Đó là những tình cảm đẹp mà con người cho ta những tình đã có sẵn nay được văn chương bồi cảm ta sẵn có dưỡng, làm cho phong phú, sâu sắc hơn 38
  38. Bánh trôi nước Đêm nay Bác không ngủ Lượm – Tố Hữu Cô Tô – Nguyễn Tuân 39
  39. Ca dao về tình cảm gia đình Tiếng gà trưa 40
  40. b. Công dụng của văn chương Văn chương gây cho Văn chương luyện ta những tình cảm ta cho ta những tình không có cảm ta sẵn có Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. 41
  41. Ca dao về tình cảm gia đình Rằm tháng giêng Cảnh khuya 42
  42. b. Công dụng của văn chương Văn chương gây cho Văn chương luyện ta những tình cảm ta cho ta những tình không có cảm ta sẵn có Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Văn chương giúp con người cảm nhận sâu sắc cuộc sống, làm cho đời sống tâm hồn con người thêm phong phú, giàu có, giúp con người sống tốt đẹp, cao thượng hơn. Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. 43
  43. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương b. Công dụng của văn chương - Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. - Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có
  44. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, Luận điểm công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những Dẫn chứng người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá Lí lẽ nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng Dẫn chứng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. -> Tác giả lập luận theo lối diễn dịch: nêu luận điểm rồi đưa lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh luận điểm.
  45. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương b. Công dụng của văn chương - Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. -Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có -> Lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh. => Văn chương làm cho đời sống tâm hồn của con người trở nên giàu có, phong phú, sâu sắc, tốt đẹp và vị tha hơn, văn chương còn giúp con người nhận ra những vẻ đẹp tiềm ẩn trong cuộc sống.
  46. 3. Ý nghĩa, giá trị của văn chương Nếu trong pho lịch sử loài người xóa đi các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! - Khẳng định vai trò, ý nghĩa kì diệu Lập luận bằng câu nghi của văn chương vấn theo lối giả định kết - Khẳng định vai trò quan trọng của thúc bằng dấu chấm than : văn nghệ sĩ trong đời sống. nếu thì ( giả thiết – kết - Bức thông điệp cho độc giả: cần quả) biết trân trọng, yêu mến văn nghệ sĩ và các tác phẩm có giá trị của họ. 47
  47. Bài 23 - Tiết 95,96 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương 3. Ý nghĩa, giá trị của văn chương - Nếu không có văn chương thì đời sống con người sẽ rất nghèo nàn. -> NT: lập luận theo lối giả định (nếu thì) => Khẳng định vai trò của văn nghệ sĩ và nhấn mạnh ý nghĩa kì diệu của văn chương.
  48. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: - Luận điểm rõ ràng. - Dẫn chứng đa dạng - Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. 2. Nội dung: - Văn bản đã làm rõ nguồn gốc cốt yếu, ý nghĩa, công dụng của văn chương. 49
  49. Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng Là tình cảm, Phản ánh sự sống, Gây tình cảm không có lòng vị tha Sáng tạo sự sống Luyện tình cảm sẵn có Đời sống thiếu văn chương sẽ rất nghèo nàn 50
  50. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ * Bài cũ: - Học bài, hiểu được nguồn gốc và công dụng của văn chương. - Viết đoạn văn chứng minh luận điểm: “Văn chương làm cho tình yêu quê hương, đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc”. * Bài mới: Chuẩn bị Ôn tập giữa kì II. (Xem lại các kiến thức cơ bản về VB,TV, TLV) 51
  51. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ * Bài cũ: - Học bài, nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm, hiểu được nguồn gốc của văn chương theo quan niệm của Hoài Thanh. - Tìm một số dẫn chứng (tác phẩm văn chương) cho thấy văn chương có nguồn gốc từ lòng thương. *Bài mới: Chuẩn bị phần tiếp theo: + Nhiệm vụ, công dụng của văn chương là gì? + Cách lập luận của tác giả có gì khác với phần 1? 53