Giáo án các môn Lớp 1 - Tuần 31 (Thứ 5, 6) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Minh Hiểu
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án các môn Lớp 1 - Tuần 31 (Thứ 5, 6) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Minh Hiểu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_cac_mon_lop_1_tuan_31_thu_5_6_nam_hoc_2021_2022_nguy.docx
Nội dung text: Giáo án các môn Lớp 1 - Tuần 31 (Thứ 5, 6) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Minh Hiểu
- TUẦN 31 Thứ năm, ngày 21 tháng 4 năm 2022 Tập đọc MỒ HÔI CỦA MÈO (TIẾT 2) I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS: - Đọc đúng và rõ ràng bài Mồ hôi của mèo. - Biết được thêm một đặc điểm của loài mèo; trả lời được câu hỏi về vị trí đổ mồ hôi của các con vật; đối đáp được về các con vật và đặc điểm của chúng, điền được từ ngữ để tạo cầu nêu ý kiến về một con vật. - Viết (chính tả nghe – viết) đúng đoạn văn, điền đúng iu ui, uyên uyệt. - Kể được câu chuyện ngắn Phốc ngốc nghếch bằng 4 – 5 câu, hiểu được không nên tham lam, phải biết quý trọng những gì mình có. - Hình thành được tình cảm yêu quý vật nuôi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Tranh minh hoạ dùng cho các hoạt động trong SGK tr.136. - Tranh minh hoạ câu chuyện Phốc ngốc nghếch. - Tranh ảnh một số con vật (gấu, cá heo, thỏ, ngựa, trầu, chó...). III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU TIẾT 2 ĐỌC HIỂU, VIẾT, NÓI VÀ NGHE, KIẾN THỨC 1. Trả lời câu hỏi/ Thực hiện bài tập 1 - MT: Biết được thêm một đặc điểm của loài mèo; trả lời được câu hỏi về vị trí đổ mồ hôi của các con vật. - GV lần lượt nêu các câu hỏi: CH1:Mồ hôi của mỗi con vật sau ở đâu? - HS hoạt động theo nhóm, quan sát 3 tranh minh hoạ tương ứng với 3 con vật (ngựa, bò, chó), đọc thầm đoạn 1 và 2, cùng thảo luận để thống nhất câu trả lời.
- - 2 - 3 HS trả lời trước lớp: + Mồ hôi của người ở trên người. + Mồ hôi của bò ở trên mũi. +Mồ hôi của chó ở trên lưỡi. CH2: Mồ hôi của mèo ở đâu? - HS hoạt động theo nhóm, đọc thầm đoạn 3, cùng thảo luận để thống nhất câu trả lời. - 2 - 3 HS trả lời trước lớp: Mồ hôi của mèo ở dưới bàn chân. 2. Nói và nghe : Đối đáp về các con vật. -MT: Đối đáp được về các con vật và đặc điểm của chúng. - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm đôi. - GV có thể đưa hình ảnh về các con vật nuôi trên bảng/ slide để gợi ý cho HS nhớ tên con vật và đặc điểm của nó. Ngựa- chạy nhanh, Trâu-rất khoẻ, Chó – sủa gâu gâu; Mèo - kêu meo meo; Chim đại bàng- bay rất khoẻ; Chim bồ câu - trắng hiền lành, Gà trống -gáy ò ó o có mào đỏ đuôi sặc sỡ; Gà má- kêu cục tác/ có trứng hồng... - 2 HS thực hành theo mẫu, luân phiên đối đáp nhanh. 1 HS nêu tên con vật, 1 HS nêu đặc điểm của con vật. Ví dụ: HS1: Vịt -HS2: kêu cạc cạc, HS2: Vẹt – HS1: sặc sỡ. - HS hoạt động theo cặp, đối – đáp dựa theo tranh hướng dẫn trong SGK: HS1: Nhim -HS2: lông nhọn hoắt/ xù xì, HS2: Cả heo – HS1: thông minh thân thiện, . HS1: Thỏ- HS2: trắng như bông hiền lành... - HS hỏi - đáp ngoài SGK. - HS cả lớp chia nhóm: Thi đối đáp về các con vật. Nhóm nào không kể tên được con vật hoặc không nói được đặc điểm của con vật thì không được tính điểm. . - Cả lớp và GV tổng kết, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
- 3. Hoàn thành câu bằng cách thêm từ ngữ phù hợp: -MT: Điền được từ ngữ để tạo cầu nêu ý kiến về một con vật. - GV: Câu có 2 chỗ trống. Ở chỗ trống số 1, em điền tên một con vật. Ở chỗ trống số 2, em điền lí do em thích con vật đó. M: Em thích con chó vì nó rất thông minh. - GV nhắc HS đánh dấu chấm kết thúc câu. - HS và GV cùng đọc câu cần điền: “Em thích con... vì...” trên bảng/ slide. - Từng HS viết vào VBT hoặc Phiếu bài tập. - HS hoạt động theo cặp, đổi bài cho nhau để soát và sửa lỗi. - 3, 4 HS đọc câu văn vừa viết trước lớp. Ví dụ: + Em thích con mèo vì nó bắt chuột giỏi. + Em thích con thỏ vì nó rất hiền. + Em thích cả heo vì cả heo rất thông minh. + Em thích con hổ vì nó là chia tể muôn loài. - HS mời bạn, người thân cùng chơi trò: Đố nhau về các con vật. Cách chơi: 1 người nói đặc điểm của con vật, người kia nêu tên con vật. + HS1: Con gì chạy rất nhanh, đổ mồ hôi trên mình? + HS2: Con ngıra. 4. Củng cố, đánh giá, mở rộng - GV nhận xét tiết học, khen ngợi HS tích cực. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY Chính tả NGHE - VIẾT: MẶT TRỜI THỨC GIẤC + MỒ HÔI CỦA MÈO I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS: - Viết (chính tả nghe - viết) đúng đoạn văn.
- - Điền đúng ng ngh, oa oe vào chỗ trống. - Viết (chính tả nghe – viết) đúng đoạn văn, điền đúng iu ui, uyên uyệt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Bảng nhóm (số lượng bảng tương ứng số nhóm trong lớp). - Ti vi III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động - HS nhắc lại tư thể ngồi viết. - GV giới thiệu bài. 2. Thực hành 1. Nghe - viết MT: Viết (chính tả nghe - viết) đúng đoạn văn - GV đọc to một lần đoạn văn số 3 trong bài Mặt trời thức giấc. - HS luyện viết chữ dễ viết sai chính tả: xanh biếc, xoè nở. - GV nhận xét, sửa lỗi cho HS. - GV hướng dẫn HS cách trình bày vào vở. - HS nghe – viết vào vở Chính tả. - HS viết xong, đổi vở, rà soát lỗi cho nhau, nhắc bạn sửa lỗi (nếu có). - GV đọc chậm cho HS soát bài. - GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS, hướng dẫn HS sửa lỗi (nếu có) 2. Chọn ng hay ngh? MT: Điền đúng ng ngh vào chỗ trống. - GV treo bảng phụ ND bài tập. -HS đọc thầm yêu cầu BT trong SGK. - 1 số HS lên bảng làm bài trên bảng. Cả lớp làm bài vào VBT.
- - HS trình bày bài của mình trước lớp. - HS đổi vở nhận xét, đánh giá bài của bạn. - Nhận xét, đánh giá Đáp án: Bác thuyền ngủ rất lạ Chẳng chịu trèo lên giường Úp mặt xuống cát vàng Nghiêng tai về phía biển. 3. Chọn oa hay oe? MT: Điền đúng oa, oe vào chỗ trống. - GV treo bảng phụ ND bài tập. - HS nêu yêu cầu BT trong SGK. - 2HS lên bảng làm bài trên bảng. HS làm bài vào VBT. - HS trình bày bài của mình trước lớp. - HS đổi vở nhận xét, đánh giá bài của bạn. - Nhận xét, đánh giá Đáp án: xoè quạt, xoá bảng. MỒ HÔI CỦA MÈO 1. Nghe – viết - MT: Viết (chính tả nghe – viết) đúng đoạn văn. - GV đọc to một lần đoạn văn trong bài 1 SGK tr.137. - HS luyện viết chữ dễ viết sai chính tả: loài vật, riêng. - HS nghe – viết vào vở Chính tả. - GV nhận xét, sửa lỗi cho HS. - GV hướng dẫn HS cách trình bày vào vở. - HS viết xong, GV đọc chậm cho HS soát bài.
- - HS đổi vở, rà soát lỗi cho nhau, nhắc bạn sửa lỗi (nếu có). - GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS, hướng dẫn HS sửa lỗi (nếu có). 2. Chọn iu hay ui? – MT: Điền đúng iu ui. - GV treo bảng phụ ND bài tập. - HS đọc thầm yêu cầu BT trong SGK. - HS lên bảng làm bài trên bảng. Dưới lớp làm vào VBT. - HS trình bày bài của mình trước lớp. - HS đổi vở kiểm tra chéo. -HS đọc thầm yêu cầu BT trong SGK. - HS lên bảng làm bài trên bảng. Cả lớp làm bài vào VBT. - Nhận xét, đánh giá. - Đáp án: Núi non trùng điệp: Bé nâng niu búp bê. 3. Chọn uyên hay uyệt? - MT: Điền đúng uyên uyệt. - GV treo bảng phụ ND bài tập. - HS trình bày bài của mình trước lớp. - HS đổi vở nhận xét, đánh giá bài của bạn. - Nhận xét, đánh giá - Đáp án vòng nguyệt quế, thanh niên tình nguyện. 4. Củng cố - Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
- Tiếng Việt TẬP VIẾT: VIẾT HOA CHỮ T, U + NGHE – KỂ: PHỐC NGỐC NGHẾCH I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS: - Tô được chữ T, U hoa. - Kể được câu chuyện ngắn Phốc ngốc nghếch bằng 4 – 5 câu, hiểu được không nên tham lam, phải biết quý trọng những gì mình có. - Hình thành được tình cảm yêu quý vật nuôi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Bảng phụ slide viết sẵn: T, U hoa đặt trong khung chữ mẫu, Thái Bình, Uông Bí (theo mẫu chữ trong vở TV1/2). - Tranh minh hoạ câu chuyện Phốc ngốc nghếch. - Tranh ảnh một số con vật (gấu, cá heo, thỏ, ngựa, trầu, chó...). III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động - GV nói: Hôm nay, chúng ta cùng học tô chữ T, U hoa. 2. Hướng dẫn tô chữ T, U hoa và từ ngữ ứng dụng - MT: Tô được chữ T, U hoa. - GV cho HS quan sát mẫu chữ T, U hoa cỡ vừa. - GV mô tả: - HS quan sát, HS nhận xét độ cao, độ rộng. - HS dùng ngón trỏ tô lên không trung chữ T, U hoa. + Chữ T hoa gồm 1 nét là kết hợp của 3 nét cơ bản: cong trái (nhỏ), larợn ngang (ngắn) và cong trái (to) nối liền nhau, tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ. + Chữ U hoa gồm 2 nét: nét móc 2 đầu và nét móc ngược phải.
- - GV nêu quy trình tổ chữ T, U hoa cỡ vừa (vừa nói vừa dùng que chỉ, chỉ các nét chữ theo chiều mũi tên, không yêu cầu HS nhắc lại lời nói của mình). - GV cho HS quan sát mẫu chữ T, U hoa cỡ nhỏ. - GV giải thích: Thái Bình là tên riêng một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, Uông Bí là tên riêng một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, thuộc miền Bắc nước ta. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao các chữ cái trong từ Thái Bình, Uông Bí, cách đặt dấu thanh, cách nối nét các chữ cái,... - HS nhận xét độ cao, độ rộng. - HS đọc, quan sát từ ngữ ứng dụng: Thái Bình, Uông Bí (trên bảng phụ). - HS nhận xét độ cao các chữ cái trong từ Thái Bình, Uông Bí, cách đặt dấu thanh, cách nối nét các chữ cái,... 3. Viết vào vở Tập viết - MT: viết được chữ T hoa (cỡ vừa và nhỏ), U hoa ( cỡ vừa và nhỏ), Thái Bình, Uông Bí (cỡ nhỏ). - GV quan sát, hỗ trợ cho những HS gặp khó khăn khi tô, viết hoặc tô, viết chưa đúng cách. - HS viết vào vở TV1/2, tr.26-27: T hoa (chữ cỡ vừa và nhỏ), U hoa (chữ cỡ vừa và nhỏ), Thái Bình, Uông Bí (chữ cỡ nhỏ). - GV nhận xét và sửa bài của một số HS. Kể chuyện NGHE – KỂ: PHỐC NGỐC NGHẾCH 1. Khởi động - Giới thiệu - GV hỏi: Trong tranh, có mấy con chó? Một con chó) - GV: Thế mà chủ Phốc trong câu chuyện chúng ta sắp nghe lại nghĩ rằng có đến 2 con chó. Điều gì sẽ xảy ra với Phốc, các em cùng nghe câu chuyệnPhốc ngốc nghếch - HS xem bức tranh con chó và cái bóng của nó (GV sử dụng tranh trong SGK hoặc tranh ảnh bên ngoài) trả lời câu hỏi của GV. 2. Nghe GV kể
- - GV kể 2 - 3 lần câu chuyện Phốc ngốc nghếch. - HS nghe GV kể 2 - 3 lần câu chuyện. - GV lưu ý về kĩ thuật kể chuyện: Giọng kể chậm rãi, rõ ràng. Giọng kể lại ý nghĩ của Phốc trong đoạn 2 ghen tị, hậm hực. 3. Kể từng đoạn truyện theo tranh - GV treo (hoặc chiếu) lên tranh 1, nêu câu hỏi: Phốc được cô chủ cho cái gì? - HS quan sát bức tranh 1. - 2 - 3 HS trả lời câu hỏi.(Phốc được cô chủ cho một miếng thịt) - GV treo (hoặc chiếu) lên tranh 2, hỏi: Thấy bóng một con chó dưới nước, Phốc nghĩ gì? - HS quan sát bức tranh 2. - 2 - 3 HS trả lời câu hỏi. (Thầy bóng một con chó dưới nước, Phốc nghĩ có một con chó khác và bạn ấy có một miếng thịt rất ngon.) - GV treo (hoặc chiếu) lên tranh 3, hỏi: Điều gì xảy ra khi Phốc hả miệng đòi miếng thịt? - HS quan sát bức tranh 3. - 2 - 3 HS trả lời câu hỏi. (Khi Phốc hả miệng đòi miếng thịt thì miếng thịt rơi tòm xuống nước.) - GV treo (hoặc chiểu) lên tranh 4, hỏi: Cuối cùng Phốc nhận ra điều gì? - HS quan sát bức tranh 4. - 2 - 3 HS trả lời câu hỏi. (Cuối cùng, Phốc nhận ra mình bị nhầm lẫn nhang không kịp nữa.) 4. Kể toàn bộ câu chuyện - MT: Kể được câu chuyện ngắn Phốc ngốc nghếch bằng 4 – 5 câu. 4.1. Kể tiếp nối câu chuyện trong nhóm 4 - GV tổ chức cho HS kể tiếp nối câu chuyện trong nhóm 4. - HS tạo thành 1 nhóm, hoạt động trong nhóm: HS1 – Kểtranh 1; HS2 – Kể tranh 2, HS3 – Kể tranh 3, HS4 - Kể tranh .
- 4.2. Kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm. - HS kể liền mạch nội dung của 4 tranh trước nhóm. Khi 1 bạn kể thì các bạn khác lắng nghe và góp ý. - GV lưu ý hướng dẫn để HS dùng thêm các từ để liên kết các câu. Ví dụ: + Phốc được cô chủ cho một miếng thịt. Thấy bóng một con chó dưới nước, Phốc nghĩ có một con chó khác và bạn ấy có một miếng thịt rất ngon. Khi Phốc há miệng đòi miếng thịt kia thì miếng thịt của Phốc rơi tòm xuống nước. Cuối cùng, Phốc nhận ra mình bị nhầm lẫn nhung không kịp nữa. (4 câu) + Phốc được cô chủ cho một miếng thịt. Nó sung sướng cắp miếng thịt thng tăng chạy về phía bờ sông. Thấy bóng một con chó dưới nước, Phốc nghĩ: “Chà, có một con chó khác. Và bạn ấy đang có một miếng thịt rõ là ngon.” Phốc sủa to, định đòi miếng thịt ấy. Nhưng khi Phốc vừa há miệng thì miếng thịt của nó rơi tòm xuống nước. Phốc nhận ra chi chó và miếng thịt dưới niớc chỉ là cái bóng của nó. Nó thẫn thờ vì tiếc rẻ nhang không kịp nữa. (8 cầu) - Một số HS lên bảng vừa chỉ vào tranh vừa kể chuyện. - Các bạn trong lớp lắng nghe, quan sát và cổ vũ bạn. 4.3. Kể toàn bộ câu chuyện trước lớp - GV mời một số HS lên bảng vừa chỉ vào tranh vừa kể chuyện. - GV có thể tổ chức thi kể chuyện giữa các nhóm. 5. Mở rộng - MT: Hiểu được không nên tham lam, phải biết quý trọng những gì mình có. - GV hỏi: Nêu nhận xét của em về Phốc ? Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? - HS trao đổi nhóm đôi, nêu nhận xét của mình về Phốc. (Phốc tham lam/ Phốc ngốc nghếch Phốc tham ăn.) - HS trả lời. - GV chốt ý đúng, nêu ý nghĩa câu chuyện, nhắc nhở HS liên hệ bản thân. 6. Tổng kết, đánh giá - GV tổng kết giờ học, tuyên dương ý thức học tập của các em học tốt, động viên cả lớp cùng cố gắng để kê được câu chuyện hay.
- IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY Tự nhiên xã hội Bài 29: BAN NGÀY VÀ BAN ĐÊM I. MỤC TIÊU: sau bài học, học sinh: - Mô Tả được bầu trời ban ngày và ban đêm. - So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban ngày và ban đêm. - So sánh được bầu trời ban đêm vào các ngày khác nhau. - Biết bảo vệ môi trường. Nhân ái: yêu thiên nhiên. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1.Giáo viên: Các tranh ảnh, các đoạn video cảnh bầu trời ban ngày( có mặt trời mọc), bầu trời ban đêm ( có trăng, sao). 2.Học sinh: SGK, vở bài tập, giấy vẽ, hộp màu. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động - GV tổ chức cho HS hát bài hát Bầu trời xanh ( sáng tác:Nguyễn Văn Quỳ) với câu hỏi: + Em cảm nhận như thế nào về bầu trời và những đám mây có trong lời bài hát?” - GV nhận xét, GV dẫn dắt HS vào bài học :” Ban ngày và ban đêm.”tiết 2 2. Khám pháp kiến thức 2.1 Hoạt động 1: Hình dạng của mặt trăng - GV tổ chức cho HS quan sát tranh 1, 2, 3 trang 122 SGK thảo luận nhóm 2 với câu hỏi: + Em nhìn thấy gì trên bầu trời trong các tranh?
- + Em nhận xét gì về Mặt Trăng trong tranh 1 và tranh 2 - GV tổ chức cho HS chia sẻ trước lớp. - GV cùng HS nhận xét và GV hỏi thêm: + Có phải đêm nào chúng ta cũng nhìn thấy Mặt Trăng trên bầu trời không ? + Quan sát bầu trời ban đêm, chúng ta luôn nhìn thấy gì ? -GV cùng HS nhận xét, rút ra kết luận. Kết luận: Có đêm em nhìn thấy Mặt Trăng tròn, có đêm em nhìn thấy Mặt Trăng khuyết, có đêm em không nhìn thấy Mặt Trăng. 2.2 Hoạt động 2: Mô tả Mặt Trăng vào đêm Trung thu - GV tổ chức cho HS thảo luận trước lớp với câu hỏi : + Các em đã bao giờ nhìn lên bầu trời vào đêm Trung thu chưa? Khi đó, em thấy Mặt trăng như thế nào ? - GV tổ chức cho HS chia sẻ trước lớp. Kết luận: Em nhìn thấy Mặt Trăng tròn và sáng vào đêm Trung thu. NGHỈ GIỮA TIẾT 2.3 Hoạt động 3: Vẽ theo chủ đề - GV tổ chức HS vẽ tranh theo chủ đề”Bầu trời của em” vẽ giấy vào giấy vẽ và tô màu. - GV tổ chức cho HS chia sẻ trước lớp về nội dung bức tranh vẽ trước lớp. GV đưa ra kết luận. Kết luận: Vào các đêm khác nhau em nhìn thấy Mặt Trăng có hình dạng khác nhau. - GV tổ chức cho HS đọc từ khóa của bài: “Bầu trời – Ban ngày – Ban đêm”. 3. Củng cố, đánh giá, mở rộng - GV tổ chức cho nghe bài hát Đếm sao vừa chuyền bóng, bài hát dừng HS cầm bóng phải trả lời câu hỏi của củng cố bài của GV
- - GV nhận xét và dặn HS về nhà tìm hiểu lợi ích và tác hại của ánh sáng Mặt Trời để chuẩn bị cho bài học sau. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY Thứ sáu, ngày 22 tháng 4 năm 2022 Tập đọc ĐỌC MỞ RỘNG I. MỤC TIÊU: - HS tìm đọc một câu chuyện hoặc một đoạn văn về cây cối. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV và HS sưu tầm một số truyện đọc hoặc sách hay. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Tìm kiếm nguồn Đọc mở rộng - GV hướng dẫn HS tìm đọc một câu chuyện hoặc một đoạn văn miêu tả hoặc giới thiệu về cây cối. Cây đó có thể là cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây hoa, cây rau,... - HS tìm đọc một câu chuyện hoặc một đoạn văn miêu tả hoặc giới thiệu về cây cối. - GV hướng dẫn HS chọn đọc câu chuyện, đoạn văn với dung lượng chữ phù hợp. - HS chọn đọc câu chuyện, đoạn văn phù hợp. - GV và HS tham khảo một số nguồn Đọc mở rộng như sau: + Hữu Tưởng (2006). Văn bản Cây bàng, in trong Tiếng Việt 1-Tập hai, NXB Giáo dục. + Đoàn Giỏi (2006). Văn bản Cây xoài của ông em, in trong Tiếng Việt 2 – Tập một, NXB GD
- + Vũ Tú Nam (2006). Văn bản Cây gạo, in trong Tiếng Việt 4 Tập hai, NXB Giáo dục. +Vũ Tú Nam (2010). Văn bản Giàn mớp, in trong Cái Tết của mèo con, NXB Văn học. +Thúy Quỳnh, Phương Thảo (tuyển chọn) (2015). Tuyển chọn thơ ca, truyện kể, câu đổ cho trẻ mầm non - chủ đề Thế giới thực vật, NXB GD 2. Trình bày kết quả Đọc mở rộng Ví dụ: Đọc câu chuyện Sự tích cây chuối SỰ TÍCH CÂY CHUỐI Người con của thần Cây tên là Tiêu Ly mới đón một bé trai kháu khỉnh chào đời. Chàng rất yêu con, ngắm con suốt ngày không chán. Chàng nảy ra ý định tạo ra một giống cây xinh đẹp, đề con vừa có thể vui chơi, vừa có quả ngon. Thân cây sẽ tròn trĩnh như tay chân em bé, mát mẻ như da thịt của con. Lá cây không nhiều nhưng xoè rộng, có thể che đầu đi chơi không sợ mưa nắng. Quả cây bụ bẫm giống như ngón tay của con trẻ. Quả chín thơm ngọt như có mùi sữa và mật hoà quyện vào nhau. Cây ấy là cây chuối ngày nay. Theo Phạm HỔ - HS đọc thầm câu chuyện. - HS đọc các từ ngữ khó đọc (nếu có). - HS đọc từ mới: kháu khỉnh, tròn trĩnh, hòa quyện. - HS cả lớp đọc tiếp nối từng câu. - GV nêu câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu câu chuyện: + Người con của thần cây tên là gì ? + Thần cây nảy ra ý định tạo ra một giống cây thế nào ? + Cây được tạo ra là cây gì ? - HS hoạt động theo nhóm 4, đọc thầm lại câu chuyện, cùng thảo luận để thống nhất câu trả lời. - GV yêu cầu HS vẽ cây chuối rồi giới thiệu tên các bộ phận của cây. - HS vẽ theo ý thích rồi giới thiệu các bộ phận: Thân cây, lá cây, quả chuối.
- - Nhận xét, góp ý. 3. Củng cố - Nhắc nhở HS liên hệ thực tế, bảo vệ và chăm sóc các loài cây có ích. - HS liên hệ bản thân. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY Tập đọc CA SĨ ĐẸP NHẤT RỪNG XANH I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS: - Đọc đúng và rõ ràng bài Ca sĩ đẹp nhất rùng xanh. - Thấy được lòng tốt của các nhân vật trong bài (sóc nhỏ, đom đóm); tìm được nhân vật; viết được một số câu về hành động của nhân vật trong truyện phù hợp với tranh. - Bước đầu hình thành được tình yêu thiên nhiên và môi trường. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh hoạ dùng cho các hoạt động trong SGK tr.14 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động - GV tổ chức cho HS cả lớp chia nhóm, chơi trò chơi: Thi tìm động vật sống trong rừng. - GV nhận xét - GV giới thiệu bài bằng tranh minh họa bài đọc: Em quan sát tranh và đoán xem ca sĩ đẹp nhất rùng xanh là ai? - GV : Vì sao sóc nhỏ là ca sĩ đẹp nhất rừng xanh, chúng ta cùng đọc bài hôm nay nhé! - GV ghi tên bài.
- 2. Thực hành Đọc thành tiếng - Mục tiêu: Đọc đúng và rõ ràng bài Ca sĩ đẹp nhất rừng xanh. - GV đọc mẫu toàn bài .Giọng đọc thay đổi theo từng nhân vật. - GV chọn ghi 2 – 4 từ ngữ khó lên bảng. Ví dụ: + MB: lễ hội, năn nỉ, đau lắm, làm dây chuyền. + MN: vương miện, biểu diễn, âm nhạc, quyết định,tuyệt đẹp. - GV hướng dẫn đọc từ mới: trang điểm, hoảng hốt. - Đọc nối tiếp từng câu văn trong mỗi đoạn. - GV theo dõi HS đọc, kết hợp cho HS luyện đọc câu dài. + Sóc nhỏ muốn trang điểm thật đẹp/ đẻ biểu diễn tại lễ hội âm nhạc.// + Đi qua cánh đồng,/ sóc định hái những ngọn cỏ/ làm vương miện đội đầu.// + Đến vườn hoa,/ sóc định hái bông hồng nhungđỏ thắm/ làm day chuyền đeo cổ.// + Chúng đậu lên vai sóc nhỏ,/ làm thành hai ngôi sao xanh biếc tuyệt đẹp.// - GV cho HS đọc trong nhóm. - Yêu cầu các nhóm thi đọc. - Gọi 1HS đọc cả bài. - Nhận xét, tuyên dương. 2. Củng cố, mở rộng, đánh giă - GV nhận xét tiết học, khen ngợi HS tích cực. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY Toán
- ÔN TẬP VỀ PHÉP CỘNG, PHÉP TRỪ KHÔNG NHỚ TRONG PHẠM VI 100 I. MỤC TIÊU Thực hiện được phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Vận dụng phép cộng, phép trừ không nhớ để tính toán và xử lí các tình huống trong cuộc sống. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC SGK Toán 1; Vở bài tập Toán 1. Bảng phụ. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động. GV cho HS chơi trò chơi luyện tính nhẩm, trong đó ôn về các bảng cộng, trừ đã học. 2. Thực hành – luyện tập Bài 1. Có thể tổ chức chơi trò chơi luyện nhẩm, cũng có thể cho HS đố nhau theo cặp. Bài 2. GV cho HS tự đặt tính rồi tính; HS kiểm tra kết quả làm bài của nhau theo cặp. Bài 3. GV cho HS nêu cách tính: tính từ trái qua phải: 36 – 10 + 3 = 26 + 3 = 29. Cũng có thể cộng nhẩm từng phép tính, ghi kết quả phép tính trung gian ở dưới rồi nhẩm tiếp: 36 – 10 + 3 = 29 26 Bài 4. GV cho HS tự làm bài, HS kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau. GV có thể bổ sung thêm bài tập cho những HS hoàn thành nhiệm vụ chung trước các bạn. 3. Vận dụng Bài 5. GV cho HS tự nêu các số cần thay cho từng dấu ?. Một HS nêu cách làm và kết quả. HS khác nêu câu trả lời.
- Hoạt động 4: Củng cố: GV tổ chức trò chơi củng cố về các dạng tính sau: cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 100 và tính nhẩm với các số tròn chục. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY Hoạt động tập thể SINH HOẠT LỚP. I. MỤC TIÊU: - Đánh giá nhận xét các hoạt động trong tuần 26 - GV triển khai nhiệm vụ tuần 27 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Ti vi, máy chiếu, video, bài hát,.... III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Sơ kết tuần 26 a. Đánh giá hoạt động tuần - GV cho HS sinh hoạt dưới sự điều khiển của lớp trưởng. Các tổ lần lượt nhận xét đánh giá; lớp trưởng tổng hợp và rút ra những ưu và khuyết điểm. * Ban cán sự lớp báo cáo: - Lần lượt các tổ trưởng báo cáo tình hình học tập và các hoạt động khác của tổ như vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học , lao động. - Lớp trưởng nhận xét chung, xếp loại thi đua trong tuần của từng tổ. - GV đánh giá chung, tuyên dương những em chăm học, ý thức tốt, nhắc nhở 1 số em thực hiện chưa tốt về: Ưu điểm: - Thực hiện tốt phòng chống dịch covid – 19. HS thực hiện 5K tốt. - Thực hiện nghiêm túc nề nếp của lớp, của trường. - Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, các bạn đến lớp với tác phong gọn gàng, sạch sẽ.
- - Lao động và vệ sinh trong lớp học và ở khu vực được phân công sạch sẽ, theo quy định... - Tham gia ca múa hát sân trường nghiêm túc. - Một số bạn có ý thức học tập, xây dựng bài tốt: Hồng Anh, Gia Hùng, Thảo My, nhật Nam, Kỳ Phong, Thu Phương, Quang Dũng, - Một số bạn tham gia thi Kangaroo: Hồng Anh, Gia Hùng, Thảo My, nhật Nam, Thu Phương. - HS đi học đúng giờ và đi học chuyên cần. - Thực hiện tốt các nội quy và quy định của trường, lớp. - Một số bạn chưa có ý thức giữ gìn sách vở. * Một số bạn chưa nghiêm túc trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ. - Những bạn cần cố gắng rèn luyện thêm: Long Anh, Như Ý 2. Kế hoạch tuần 27: - Tiếp tục thực hiện tốt phòng chống dịch Covid - 19. - Ôn tập tốt để chuẩn bị cho thi học kỳ. - Chuẩn bị sách vở học tập theo đúng quy định. - Tiếp tục củng cố và xây dựng lại nề nếp lớp học. + Giờ giấc ra vào lớp phải đảm bảo. + Nghỉ học phải có giấy xin phép (chỉ trong trường hợp đặc biệt mới nghỉ học). + Sinh hoạt 15 phút đầu giờ phải nghiêm túc, có chất lượng. + Nâng cao ý thức giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập. + Tuyệt đối không được nói chuyện riêng, làm việc riêng ở lớp, tích cực tương tác với bạn và cô trong giờ học. - Có ý thức phòng chống bệnh dịch mùa hè. - Tinh thần tham gia xây dựng bài ở lớp. - Rèn cho học sinh về chữ viết. - Tham gia tốt các hoạt động, phong trào do trường tổ chức.



