Giáo án Tiếng Việt Cánh diều Lớp 1 - Bản đầy đủ

doc 567 trang Hải Hòa 07/03/2024 530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Cánh diều Lớp 1 - Bản đầy đủ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_canh_dieu_lop_1_ban_day_du.doc

Nội dung text: Giáo án Tiếng Việt Cánh diều Lớp 1 - Bản đầy đủ

  1. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu bài, giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Lời Nam khi háo hức: Mẹ sinh em trai để em đá bóng với con nhé!; khi vùng vằng: Con bảo mẹ sinh em trai cơ mà!; khi kiên quyết: Con không đổi đâu!; quả quyết: Em gái cũng đá bóng được. Em nhà mình là nhất! Con không đổi đâu! Lời mẹ mừng rỡ: Nam ơi, vào đây với em. Em gái con xinh lắm! Lời bố đùa, vui vẻ, b) Luyện đọc từ ngữ: giao hẹn, mừng quýnh, xinh lắm, vùng vằng, kêu toáng, quả quyết, Giải nghĩa từ: mừng quýnh (mừng tới mức cuống quýt); vùng vằng (điệu bộ tỏ ra giận dỗi, vung tay vung chân), kêu toáng (kêu to lên), quả quyết (tỏ ý chắc chắn, không thay đổi). c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có 20 câu. - HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 hoặc 3 câu) (cá nhân, từng cặp). TIẾT 2 d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS (nhìn SGK) cùng luyện đọc trước khi thi. - Từng cặp, tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến Em gái con xinh lắm! / Tiếp theo đến không đổi đâu! / Còn lại). - Từng cặp, tổ thi đọc cả bài. - 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đọc. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi và các ý lựa chọn. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài. - GV hỏi - HS trả lời: + GV: Mẹ Nam sinh em trai hay em gái? HS: Mẹ Nam sinh em gái. + GV: Vì sao Nam không vui khi mẹ gọi vào với em? /HS (ý b): Vì Nam thích em trai. + GV: Vì sao Nam không muốn đổi em gái? / HS (ý a): Vì Nam yêu em mình. - (Lặp lại) 1 HS hỏi - Cả lớp đáp. - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Nam rất yêu em bé. / Anh chị luôn yêu quý em. / Nam thích em trai nhưng vẫn yêu em gái. / Em gái rất đáng yêu, không đổi được, ). GV: Nam thích em trai. Dù mẹ sinh em gái, Nam vẫn rất yêu em. Với Nam, em nhà mình là nhất. 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - 1 tốp (4 HS) đọc (làm mẫu) theo 4 vai: người dẫn chuyện, Nam, mẹ, bố. - 2 tốp thi đọc theo vai. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học.
  2. - Dặn HS về nhà đọc (kể) cho người thân nghe câu chuyện Em nhà mình là nhất. TẬP VIẾT (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Biết tô chữ viết hoa T theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ, câu ứng dụng (mừng quýnh, quả quyết; Thỏ con thật đáng yêu) bằng chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Máy chiếu / bảng phụ viết mẫu chữ viết hoa T; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li. Bìa chữ viết hoa mẫu R, S. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 1 HS cầm que chỉ, tô đúng trên bảng quy trình viết chữ viết hoa R, S đã học. - GV kiểm tra một vài HS viết bài ở nhà. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài - GV chiếu lên bảng chữ in hoa T. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa T. - GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ T in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa T; luyện viết các từ ngữ và câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tô chữ viết hoa T - GV đưa lên bảng chữ viết hoa T, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô (vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng nét): Chữ T viết hoa gồm 1 nét là sự kết hợp của 3 nét cơ bản: cong trái (nhỏ), lượn ngang và cong trái (to). Đặt bút giữa ĐK 4 và ĐK 5, tô nét cong trái (nhỏ) nối liền với nét lượn ngang từ trái sang phải, sau đó chuyển hướng tô nét cong trái (to) cắt nét lượn ngang, tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ, cuối nét cong tô lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. - HS tô chữ viết hoa T cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - Cả lớp đọc: mừng quýnh, quả quyết; Thỏ con thật đáng yêu. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách nối nét giữa T và h, viết liền mạch các chữ, vị trí đặt dấu thanh, - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: Tìm một tấm ảnh của mình hoặc tự vẽ mình; chuẩn bị giấy A4, giấy màu, bút màu, hồ dán, kéo,
  3. TẬP ĐỌC LÀM ANH (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc. - Hiểu điều bài thơ muốn nói: Làm anh, làm chị rất khó vì phải biết cư xử “người lớn”. Những ai yêu thương em của mình thì đều làm được người anh, người chị tốt. - Học thuộc lòng khổ thơ đầu và khổ thơ cuối. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Em nhà mình là nhất; trả lời câu hỏi: Vì sao Nam không muốn đổi em gái? B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. HS nghe hát hoặc hát bài Làm anh khó đấy (Thơ: Phan Thị Thanh Nhàn, nhạc: Huỳnh Đình Khiêm). 1.2. Giới thiệu bài Các em vừa nghe (hoặc hát) bài hát Làm anh khó đấy. Lời của bài hát chính là lời bài thơ Làm anh các em học hôm nay. Đây là một bài thơ viết rất hay về tình cảm anh em. . 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu, giọng vui tươi, nhí nhảnh, tình cảm. Nhấn giọng các từ ngữ: phải “người lớn” cơ, thật khó, thật vui, thì làm được thôi. Đọc tương đối liền mạch từng cặp hai dòng thơ (dòng 1, 2; dòng 3, 4 ). Nghỉ hơi dài hơn một chút sau mỗi khổ thơ. b) Luyện đọc từ ngữ, chuyện đùa, người lớn, dỗ dành, dịu dàng, quà bánh, nhường em luôn, ; đọc một số dòng thơ; Phải “người lớn” cơ / Anh phải dỗ dành / Anh nâng dịu dàng. c) Luyện đọc dòng thơ - GV: Bài có 16 dòng thơ. - HS đọc tiếp nối 4 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). d) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (mỗi đoạn 2 khổ thơ); thi đọc cả bài thơ. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 2 HS đọc 2 câu hỏi trong SGK. (Với câu hỏi 2, đọc lần lượt các vế câu ở mỗi bên).
  4. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài trong VBT. - Thực hành hỏi đáp (theo 2 câu hỏi). - GV hỏi - HS trả lời: + GV (câu hỏi 1): Làm anh dễ hay khó? - HS: Làm anh rất khó. / Làm anh khó vì đòi hỏi phải biết cư xử “người lớn”. + GV nêu YC nối ghép: Làm anh phải như thế nào?; gắn lên bảng lớp nội dung BT 2. / 2 HS nói kết quả. GV giúp HS nối các vế câu trên bảng. Cả lớp đọc: a) Khi em bé khóc – 3) anh phải dỗ dành. b) Nếu em bé ngã – 1) anh nâng dịu dàng. c) Mẹ cho quà bánh – 4) chia em phần hơn. d) Có đồ chơi đẹp - 2) cũng nhường em luôn. - (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp: + 1 HS (câu hỏi 1): Làm anh dễ hay khó?. Cả lớp: Làm anh rất khó. / Làm anh khó vì đòi hỏi phải biết cư xử “người lớn”. + 1 HS (câu hỏi 2): Làm anh phải như thế nào? Cả lớp: a) Khi em bé khóc - 3) anh phải dỗ dành. b) Nếu em bé ngã - 1) anh nâng dịu dàng. c) Mẹ cho quà bánh - 4) chia em phần hơn. d) Có đồ chơi đẹp - 2) cũng nhường em luôn. - GV: Ai “làm anh” được? HS: Ai yêu em bé thì làm được. GV: Làm anh, làm chị rất khó vì đòi hỏi anh, chị phải biết cư xử “người lớn”; phải yêu thương, chăm sóc, nhường nhịn em. Nhưng làm anh, làm chị cũng rất vui. Ai yêu em của mình thì đều làm được người anh, người chị tốt. 2.3. Học thuộc lòng GV hướng dẫn HS học thuộc lòng khổ thơ đầu và khổ thơ cuối tại lớp theo cách xoá dần từng chữ. - HS thị đọc thuộc lòng khổ thơ đầu / khổ thơ cuối. - HS thi đọc thuộc lòng khổ thơ đầu hoặc cả bài thơ. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết học Góc sáng tạo. GÓC SÁNG TẠO “EM LÀ CÂY NẾN HỒNG” (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Làm được một sản phẩm giới thiệu bản thân: Dán ảnh (hoặc tranh vẽ) bản thân vào giấy, trang trí, tô màu. Viết được một vài câu tự giới thiệu bản thân (gắn với gia đình). II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
  5. a) Chuẩn bị của GV: Các viên nam châm để gắn lên bảng sản phẩm của HS; Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li GV phát cho HS để dán vào sản phẩm, viết lên đó. b) Chuẩn bị của HS: - Ảnh HS, tranh HS tự hoạ bản thân. - Giấy màu, giấy trắng, bút chì màu, bút dạ, kéo, keo dán, - Các viên nam châm để gắn lên bảng sản phẩm của HS. - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Chia sẻ và giới thiệu bài 1.1. Chia sẻ GV hướng dẫn HS quan sát tranh, ảnh ở BT 1, nhận ra hình ảnh các bạn HS; đoán xem phải làm gì (làm một sản phẩm có tranh tự hoạ hoặc tấm ảnh bản thân, viết lời tự giới thiệu). 1.2. Giới thiệu bài Tiết học Góc sáng tạo hôm nay có tên Em là cây nến hồng. Đây là một câu lấy từ lời bài hát Ba ngọn nến lung linh, ý nói: Các em rất đẹp. Các em là ánh sáng lung linh, là những con ngoan, trò giỏi; là niềm tự hào của gia đình. Trong tiết học này, các em sẽ tự giới thiệu mình bằng cách: dán ảnh mình hoặc tự vẽ chân dung mình lên giấy, trang trí, tô màu, viết lời tự giới thiệu. Các em hãy cố gắng để có một sản phẩm ấn tượng. 2. Khám phá - Cả lớp nhìn SGK, nghe 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 YC của tiết học. + HS 1 đọc YC 1,/ Cả lớp quan sát tranh, ảnh trong SGK. + HS 2 đọc YC 2. / 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 lời giới thiệu làm mẫu bên tranh, ảnh của 3 HS (SGK). GV giới thiệu vài sản phẩm do HS năm trước đã làm( nếu có). + HS 3 đọc YC 3. * Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị không quá 8 phút. 3. Luyện tập 3.1. Chuẩn bị - HS bày lên bàn ĐDHT, ảnh hoặc tranh em tự vẽ mình hoặc người thân vẽ. - GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình chữ nhật đơn giản hoặc hình gì đó vui mắt để HS sẽ viết lời tự giới thiệu rồi đính vào sản phẩm. - HS mở VBT, GV nhắc lại cách sử dụng trang vở (như đã hướng dẫn). 3.2. Làm sản phẩm - HS dán tranh, ảnh vào giấy, trang trí, tô màu. Những HS chưa có tranh, ảnh sẽ vẽ nhanh tranh tự hoạ - vẽ vào giấy hoặc VBT. - HS viết lời giới thiệu. Viết ở trên, dưới hoặc bên cạnh tranh, ảnh. GV khuyến khích HS viết 3 – 5 câu; nhắc HS viết hoa chữ đầu câu; viết hoa họ, tên mình. 3.3. Giới thiệu sản phẩm với các bạn trong nhóm
  6. - Từng cặp hoặc nhóm giới thiệu cho nhau sản phẩm, nghe các bạn góp ý. - GV đính lên bảng lớp 4 – 5 sản phẩm ấn tượng, mời HS giới thiệu. Có thể phóng to sản phẩm trên màn hình cho cả lớp nhận xét: sản phẩm nào có tranh, ảnh đẹp; lời giới thiệu hay. * GV cần động viên để tất cả HS đều mạnh dạn thể hiện mình. Chấp nhận nếu HS viết sai chính tả, viết thiếu dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải đẹp. Cuối giờ, GV sửa lời tự giới thiệu cho một số HS (lỗi chính tả, ngắt câu) để HS viết lại trên trang 2 của VBT hoặc viết vào mẩu giấy rồi đính lại vào sản phẩm. 4. Củng cố, dặn dò - GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo; dặn HS mang sản phẩm về nhà, cùng người thân góp ý, sửa lại sản phẩm cho đẹp, gắn lại vào VBT để chuẩn bị cho tiết Trưng bày tuần tới. - Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Hai tiếng kì lạ. KỂ CHUYỆN HAI TIẾNG KÌ LẠ (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Nghe hiểu câu chuyện Hai tiếng kì lạ. - Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện. Bước đầu biết thay đổi giọng để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của bà cụ, cậu bé, chị cậu bé. - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Lời nói lễ phép, lịch sự có sức mạnh kì diệu. Nó làm cho mọi người yêu mến, sẵn lòng giúp đỡ em. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu / 6 tranh minh hoạ truyện phóng to. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ truyện Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon, mời 2 HS nhìn tranh kể chuyện, mỗi HS kể theo 3 tranh. B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 1.1. Quan sát và phỏng đoán GV gắn lên bảng 6 tranh minh họa câu chuyện, hướng dẫn HS quan sát : Một cậu bé ngồi trước cửa nhà, mặt cau có; một bà cụ thì thầm gì đó vào tai cậu. Những cảnh khác: Cậu bé bước vào phòng, chị cậu nhìn ra, vẻ mặt đề phòng, cảnh giác. Tranh tiếp – hai chị em rất thân ái. Cậu bé gặp anh, hai anh em nắm tay nhau, tươi cười. Cậu bé gõ cửa nhà ai đó, không rõ để làm gì. 1.2. Giới thiệu truyện
  7. Có một cậu bé tức giận cả nhà. Vì sao cậu giận? Vì sao cậu thay đổi và mọi chuyện trở nên tốt đẹp. Các em hãy cùng nghe câu chuyện Hai tiếng kì lạ để biết đó là hai tiếng gì. Sức mạnh diệu kỳ của hai tiếng đó. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Nghe kể chuyện GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Đoạn 1, 2 kể chậm rãi. Lời bà cụ thân mật, khích lệ. Lời cậu bé cáu kỉnh. Những đoạn sau, lời cậu bé nói với chị, với anh: nhẹ nhàng, lịch sự. Các chi tiết tả sự thay đổi hắn thái độ của chị, của anh cậu bé cần được kể với giọng ngạc nhiên, thích thú. Hai tiếng kì lạ (1) Có một cậu bé mặt mũi cau có ngôi trước cửa nhà. Thấy bà cụ hàng xóm đi qua, cậu chẳng chào. Bà cụ thấy lạ, hỏi: - Ai trêu chọc cháu thế?. Cậu bé đáp: - Không ai trêu chọc cháu, nhưng cũng không ai yêu cháu. Chị cháu không cho cháu mượn bút màu. Anh cháu đi bơi cũng không cho cháu đi theo. Nói xong, cậu tủi thân, khóc thút thít. (2) Bà cụ bèn nói: - Bà sẽ dạy cháu hai tiếng kì lạ để mọi người đều yêu cháu. Bà cụ thì thầm vào tai cậu, rồi dặn thêm: - Cháu nhớ nói thật dịu dàng nhé. (3) Cậu bé muốn thử phép màu, chạy ngay vào nhà. Chị cậu đang ngồi vẽ. Thấy em trai, chị vội lấy tay che đống bút màu, (4) Cậu bé bèn nhìn vào mắt chị, nói thật dịu dàng: “Chị cho em mượn một cái bút, chị nhé”. Chị cậu ngạc nhiên mở to mắt, rồi khẽ nói: “Em thích chiếc nào thì cầm đi!”. Cậu bé vui mừng cầm lấy một chiếc bút màu xanh rồi trả lại ngay cho chị. (5) Muốn thử tiếp phép màu của hai tiếng kì lạ, cậu liền tìm anh. Cậu đặt tay lên tay anh, hỏi: “Ngày mai, anh cho em đi bơi cùng, anh nhé!”. Thật bất ngờ là anh gật đầu đồng ý ngay. . (6) Hai tiếng “chị nhé”, “anh nhé” thật là kì diệu. Cậu bé sang cảm ơn bà cụ hàng xóm, nhưng cụ chưa về. Có lẽ cụ đi mách hai tiếng kì lạ cho những cậu bé, cô bé khác. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh. - GV chỉ tranh 1: Vì sao cậu bé ngồi trước nhà cậu có? (Vì cậu cảm thấy không ai trong nhà yêu cậu. Chị cậu không cho cậu mượn bút màu. Anh đi bơi cũng không cho cậu đi theo). - GV chỉ tranh 2: Bà cụ nói gì với cậu? (Bà cụ nói: Bà sẽ dạy cháu hai tiếng kì lạ để mọi người đều yêu cháu).
  8. - GV chỉ tranh 3: Cậu bé chạy vào nhà làm gì? (Cậu bé chạy ngay vào nhà vì muốn thử phép màu). Chị cậu làm gì khi thấy cậu? (Chị cậu đang ngồi vẽ. Thấy cậu, chị vội lấy tay che đống bút màu). - GV chỉ tranh 4: Vì sao sau đó chị cậu cho cậu mượn bút màu? (Chị cho cậu mượn bút màu vì thấy cậu nhìn vào mắt chị, nói dịu dàng: Chị cho em mượn một cái bút, chị nhé!). - GV chỉ tranh 5: Muốn thử tiếp phép màu, cậu bé đã tìm gặp ai? (Muốn thử tiếp phép màu của hai tiếng kì lạ, cậu liền tìm anh. Cậu đặt tay lên tay anh, hỏi: Ngày mai, anh cho em đi bơi cùng, anh nhé!). Kết quả ra sao? (Kết quả thật bất ngờ, anh cậu gật đầu đồng ý ngay). - GV chỉ tranh 6: Hai tiếng kì lạ đó là gì? (HS: Hai tiếng kì lạ đó là “chị nhé”, “anh nhé”, GV: Đó là những tiếng thể hiện thái độ lễ phép, lịch sự). Cậu bé cảm ơn ai? (Cậu bé muốn cảm ơn bà cụ hàng xóm). 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) a) Mỗi HS kể chuyện theo 2 tranh. b) 2 hoặc 3 HS kể toàn bộ câu chuyện theo 6 tranh. * GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện, không nhìn tranh. 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện - GV: Câu chuyện giúp các em hiểu điều gì? (HS phát biểu. GV: Câu chuyện nói về sức mạnh kì diệu của lời nói lễ phép, lịch sự, dễ nghe. Nói năng lễ phép, lịch sự, thể hiện mình là một học trò ngoan, có văn hoá, em sẽ chiếm được tình cảm yêu mến, nhận được sự giúp đỡ của mọi người xung quanh. Các em cần học hỏi để trở thành người HS biết nói năng lễ phép, lịch sự). - Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay. 3. Củng cố, dặn dò - GV dặn HS về nhà kể cho người thân nghe điều em mới học được qua câu chuyện. - Dặn HS chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của thước kẻ. TẬP VIẾT (1 tiết) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Biết tô chữ viết hoa U, Ư theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết các từ ngữ, câu ứng dụng (dỗ dành, tràn ngập; Uốn cây từ thuở còn non) bằng chữ viết thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu hoặc bảng phụ chiếu / viết mẫu chữ viết hoa U, Ư đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ
  9. - 1 HS cầm que chỉ, tô quy trình viết chữ viết hoa T. - GV kiểm tra HS viết bài ở nhà. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài - GV chiêu lên bảng chữ in hoa U, Ư. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa U, Ư. - GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ U, Ư in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa U, Ư; tập viết các từ ngữ và câu ứng dụng cỡ chữ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tô chữ viết hoa U, Ư - HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng nét): + Chữ U viết hoa gồm 2 nét: Nét 1 là nét móc hai đầu; tô từ điểm bắt đầu trên ĐK 5, lượn theo đường cong đầu móc bên trái phía trên rồi tô thẳng xuống chân móc bên phải. Rê bút lên ĐK 6, tô tiếp nét 2 là nét móc ngược phải, từ trên xuống dưới. + Chữ Ư viết hoa gồm 3 nét: Nét 1 và 2 tô như chữ U hoa. Sau đó tô tiếp nét 3 là “nét râu” (đường cong nhỏ bên phải nét móc) tạo thành chữ hoa U. - HS tô các chữ viết hoa U, Ư cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - HS đọc: dỗ dành, tràn ngập; Uốn cây từ thuở còn non. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách nối nét giữa các chữ (nối giữa U và ô), vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc HS sẽ học 2 tiết Tự đọc sách báo ở thư viện trường. TỰ ĐỌC SÁCH BÁO (2 tiết) I. MỤC TIÊU - Biết cách chọn sách, mượn sách và trả sách ở thư viện. - Hiểu quy định và thực hiện đúng quy định về mượn sách, trả sách, đọc và bảo quản sách ở thư viện. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Thư viện trường có một số cuốn sách thiếu nhi được phân loại theo nhóm (truyện cổ tích, truyện thiếu nhi, sách khoa học, thơ, sách giáo khoa, ), được sắp xếp khoa học, gọn gàng, dễ tìm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GV đưa HS đến thư viện trường. 1. Giới thiệu bài
  10. Hôm nay, các em sẽ học 2 tiết Tự đọc sách báo ở thư viện trường. Tiết học sẽ giúp các em: - Biết chọn sách, mượn sách, trả sách ở thư viện. - Hiểu và thực hiện đúng quy định ở thư viện; học được phép lịch sự khi đọc sách ở thư viện (giữ trật tự, không làm ồn, không ăn trong thư viện), bảo quản sách (không làm bẩn, làm rách sách). 2. Luyện tập - 3 HS tiếp nối đọc 3 yêu cầu 2, 3, 4 của bài học. Cả lớp nghe, quan sát minh hoạ. 2.1. Tự chọn sách, mượn sách a) GV (hoặc nhân viên thư viện (NVTV) giới thiệu cho HS nơi sắp xếp các loại sách. VD: Đây là nơi xếp các truyện cổ tích. Đây là nơi xếp các truyện thiếu nhi. Đây là nơi xếp các sách khoa học Nếu cần giúp đỡ, các em hỏi NVTV. b) GV / NVTV hướng dẫn HS tự tìm sách. VD: . - NVTV: Cháu muốn tìm truyện gì? - HS 1: Cháu muốn tìm truyện Cây tre trăm đốt. - NVTV: Truyện Cây tre trăm đốt là truyện cổ tích, cháu phải tìm ở giá sách đặt truyện cổ tích. (NVTV tìm, chỉ cho HS). Đây là truyện cháu muốn tìm. - HS 1: Cảm ơn cô. - HS 2: Cô cho cháu hỏi: Sách về khủng long ở đâu ạ? - NVTV: Sách về khủng long là loại sách khoa học, cháu phải tìm ở giá sách đặt truyện khoa học. Đây là nơi xếp những truyện viết về khủng long. Cháu tìm đi! - HS 2: Vâng ạ. Cảm ơn cô. * HS tìm sách, nhờ GV hoặc NVTV giúp đỡ (nếu cần). c) Hướng dẫn HS giao tiếp khi mượn sách * GV đưa HS tới chỗ NVTV, hướng dẫn HS cách giao tiếp lịch sự với NVTV: - HS: Cô cho cháu mượn truyện Dế Mèn phiêu lưu kí ạ. - NVTV: Cháu đợi một lát nhé. (Sau đó đưa sách) Truyện của cháu đây. - HS (nhận sách bằng hai tay): Cháu cảm ơn cô ạ! * HS thực hành mượn sách theo hướng dẫn. 2.2. Hướng dẫn HS đọc sách - Mỗi HS cầm 1 quyển sách đi đến bàn đọc sách. GV nhắc HS không làm ồn khi đọc sách; không làm bẩn, làm rách sách; không ăn trong thư viện. - HS trật tự đọc sách. - Một vài HS báo cáo đã đọc được sách gì, truyện gì; đã biết thêm được điều gì mới. Cả lớp nghe nội dung thông tin mà mỗi bạn cung cấp. 2.3. Trả sách Hết giờ, GV nhắc HS để sách lại chỗ cũ. Nếu mượn sách của NVTV, các em cần trả lại sách. GV hướng dẫn HS cách giao tiếp lịch sự với NVTV. VD:
  11. - HS: Cô cho cháu trả sách ạ. / Cô cho cháu gửi lại quyển sách ạ. - NVTV: Cảm ơn cháu! - HS: Cháu cảm ơn cô ạ. 3. Củng cố, dặn dò - GV hỏi: Khi đến thư viện đọc sách, để thể hiện là một người lịch sự, thực hiện đúng quy định của thư viện, em cần chú ý điều gì? (HS nói lại những gì đã học được: Biết giao tiếp lịch sự với NVTV khi mượn sách, trả sách. / Giữ trật tự, không làm ồn, không ăn trong thư viện. / Không làm bẩn, làm rách sách). - GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong giờ học. - Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau: Đọc trước nội dung bài; tìm sách, báo, truyện, bài thơ yêu thích mang đến lớp để giới thiệu, đọc hoặc kể cho các bạn nghe. CHỦ ĐIỂM TRƯỜNG HỌC TẬP ĐỌC VE CON ĐI HỌC (2 tiết) I. MỤC TIÊU - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu nội dung câu chuyện kể về ve con vì lười học nên đã không biết chữ, qua đó, khuyên HS cần chăm chỉ học hành để trở thành người hiểu biết. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TIẾT 1 A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS đọc thuộc lòng khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ Làm anh, trả lời câu hỏi: Làm anh dễ hay khó? B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. HS nghe hát hoặc hát bài Mùa hoa phượng nở (Nhạc và lời: Hoàng Vân). 1.2. Giới thiệu bài - GV có thể cho HS nghe một đoạn băng thu sẵn tiếng ve kêu, giới thiệu: Đây chính là tiếng kêu của những chú ve. Mỗi mùa hè đến, những chú ve lại cất tiếng kêu ran trong những vòm cây. Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một chú ve.
  12. - GV đưa lên bảng hình minh hoạ bài đọc, hướng dẫn HS quan sát + Tranh vẽ gì? (Tranh vẽ một lớp học, thầy giáo cánh cam đang chỉ lên bảng chữ e. Học trò trong lớp là ve, bướm, ong, chuồn chuồn). + Ve đang làm gì? (Ve đang chạy ra khỏi lớp, vừa chạy vừa kêu e e Thầy giáo ngạc nhiên nhìn theo ve). 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng đọc thong thả. Lời ve bố dịu dàng. Lời ve con mừng rỡ khi reo: E e e. Mình biết chữ rồi! b) Luyện đọc từ ngữ: ham chơi, gọi mãi, biết chữ, trốn học, tưởng mình giỏi, suốt ngày, khoe tài, c) Luyện đọc câu - GV cùng HS đếm số câu trong bài. - HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 – 3 câu ngắn). TIẾT 2 d) Thi đọc 3 đoạn (Từ đầu đến chạy tới trường. Tiếp theo đến Mình biết chữ rồi! / Còn lại); thi đọc cả bài. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối đọc 3 câu hỏi. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài vào VBT. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + GV (câu hỏi 1): Vì sao về con chỉ biết đọc chữ e?/ Cả lớp giơ thẻ (chọn ý b). + GV (nhắc lại): Vì sao ve con chỉ biết đọc chữ e? / HS: Vì mới học được chữ e, ve con đã bỏ học đi chơi. + GV (câu hỏi 2): Ve con suốt ngày đọc “e e ” để làm gì? / HS giơ thẻ (chọn ý b). + GV (nhắc lại): Ve con suốt ngày đọc “e e ” để làm gì? / HS: Để khoe tài. + GV (câu hỏi 3): Nếu ve hiểu trốn học là sai, bạn ấy sẽ nói lời xin lỗi bố mẹ thế nào? / HS (1 - 2 em) (Con xin lỗi bố mẹ. Từ nay con sẽ chăm chỉ học, không trốn học đi chơi nữa. / ). - (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp (theo câu hỏi 1, câu hỏi 2): + 1 HS (câu hỏi 1): Vì sao ve con chỉ biết đọc chữ e? / Cả lớp: Vì mới học được chữ e, ve con đã bỏ học đi chơi. + 1 HS (câu hỏi 2): Ve con suốt ngày đọc “e e ” để làm gì?/ Cả lớp: Để khoe tài - GV: Ve con đáng chê vì ham chơi, lười học. Ve con cũng đáng thương vì không biết chữ lại tưởng mình giỏi nên thích khoe khoang. Từ câu chuyện về ve con, các em cần hiểu: Những HS lười biếng, bỏ học, sẽ thiếu hiểu biết, trở thành người vô dụng, dễ bị lôi kéo làm việc xấu. 2.3. Luyện đọc lại
  13. - 2 cặp HS tiếp nối nhau thi đọc cả bài (mỗi cặp đọc nửa bài). - 2 nhóm (mỗi nhóm 4 HS) thi đọc cả bài (mỗi nhóm đều đọc cả bài). 3. Củng cố, dặn dò CHÍNH TẢ (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Tập chép 1 khổ thơ của bài Dàn đồng ca mùa hạ, không mắc quá 1 lỗi. - Điền đúng âm đầu g, gh; vần eo, oe vào chỗ trống để hoàn thành câu. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng phụ III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS lên bảng, điền r, d, gi vào chỗ trống để hoàn thành các từ ngữ (tiết chính tả trước): ao hẹn, a vườn, úp mẹ, ễ thương. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học. 2. Luyện tập 2.1. Tập chép - HS (cá nhân, cả lớp) đọc khổ thơ cần chép. - GV: Khổ thơ nói về điều gì? (Tiếng ve kêu mùa hè như tiếng hát của một dàn đồng ca trong cây lá). - GV chỉ từng tiếng dễ viết sai cho cả lớp đọc: râm ran, bè trầm, bè thanh, dày đặc, màn lá - HS nhìn SGK, đọc lại những từ các em dễ viết sai. - HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, chép lại khổ thơ, tô các chữ hoa đầu câu. - HS viết xong, rà soát lại bài viết: hoặc nghe GV đọc, sửa lỗi. - GV chữa bài của HS: có thể chiếu một vài bài của HS lên bảng, nhận xét. 2.2. Làm bài tập chính tả 2.2.1. BT 2 (Chọn chữ hợp với chỗ trống) - 1 HS đọc YC. GV viết bảng: ọi, ặp, giỏi ê. - HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai. - (Chữa bài) 1 HS làm bài trên bảng lớp. Đáp án: gọi, gặp, ghê. - Cả lớp đọc lại 2 cậu đã hoàn chỉnh. 1) Ve mẹ gọi mãi, 2) Ve con gặp ai cũng khoe: “Tớ giỏi ghê!”./ Cả lớp sửa bài (nếu làm sai). 2.2.2. BT 3 (Chọn vần hợp với chỗ trống) Thực hiện tương tự BT 2: - HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai.
  14. - (Chữa bài) GV viết bảng: kh tài, r mừng. Mời 1 HS làm bài trên bảng lớp. / Đáp án: khoe, reo. - Cả lớp đọc lại 2 câu văn đã hoàn chỉnh: 1) Suốt mùa hè, ve con khoe tài ca hát. / Được cô khen, dế con nhảy nhót reo mừng. - Cả lớp sửa bài (nếu làm sai). 3. Củng cố, dặn dò - Cho HS nhắc lại luật chính tả e, ê, i. - Tuyên dương những HS tích cực. TẬP ĐỌC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG HỌC TẬP AN TOÀN (2 tiết) I. MỤC TIÊU - Đọc rõ ràng, rành mạch từng ý trong văn bản thông tin, phát âm đúng. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài. - Hiểu nội dung bài: Đồ dùng học tập rất có ích với HS nhưng cần biết cách sử dụng chúng cho an toàn, không gây nguy hiểm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Ve con đi học. HS 1 trả lời câu hỏi: Vì sao ve con chỉ biết đọc chữ e? / HS 2 trả lời câu hỏi: Em có thích ve con không? Vì sao? B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. Quan sát tranh và phỏng đoán GV yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ bài đọc: các ĐDHT (kéo, bút bi, dao, bút chì, thước kẻ) được vẽ nhân hoá rất sinh động. Đoán bài đọc này muốn nói điều gì với các em. 1.2. Giới thiệu ĐDHT là bạn thân thiết của HS. Nhưng nếu HS không biết sử dụng những ĐDHT này thì chúng có thể gây nguy hiểm: vì dao, kéo, thước kẻ cũng có thể gây thương tích. Bút chì, bút bi nom rất hiền lành nhưng cũng chứa chất độc hại. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu, rõ ràng, rành mạch từng thông tin. Nghỉ hơi dài sau mỗi ý được gạch đầu dòng.
  15. b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): cẩn thận, đồ dùng sắc nhọn, gây thương tích, sạch sẽ, chất độc hại, c) Luyện đọc câu: GV: Bài đọc có 7 câu. HS đọc tiếp nối từng câu. TIẾT 2 d) Luyện đọc 4 ý (4 đoạn), xem mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn (từng cặp, tổ). e) Từng cặp, tổ thi đọc cả bài. Cuối cùng 1 HS đọc cả bài, cả lớp đọc. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài. - GV hỏi – HS trong lớp trả lời: + GV: Vì sao khi dùng những vật sắc nhọn, em phải cẩn thận? HS: Vì những đồ dùng sắc nhọn dễ gây thương tích cho bản thân và người khác. + GV: Khi dùng bút, em cần chú ý điều gì?/ HS: Khi dùng bút, không nên cắn hay ngậm đầu bút vào miệng. Dùng xong bút sáp, bút chì, nên rửa tay sạch sẽ để tránh chất độc hại. + GV: Vì sao không nên làm gãy thước kẻ?/ HS: Không nên làm gãy thước kẻ vì khi gãy, thước kẻ dễ làm cho bản thân hoặc người khác bị thương - (Lặp lại) 1 HS hỏi - Cả lớp đáp. - GV: Bài đọc cung cấp cho em những thông tin gì bổ ích? (HS: VD: Đọc bài này em mới biết bút sáp, bút chì cũng có chất độc hại. / thước kẻ cũng có thể gây thương tích, ). GV: ĐDHT là bạn thân thiết của HS nhưng nếu không biết sử dụng thì chúng cũng gây nguy hiểm. Các em phải biết sử dụng ĐDHT an toàn, để chúng thực sự là những đồ dùng hữu ích. 2.3. Luyện đọc lại - 4 HS thi đọc tiếp nối 4 đoạn. - 2 tổ thi đọc cả bài. - GV khen HS, tổ / HS đọc đúng, trôi chảy, rõ ràng, rành mạch từng thông tin. 3. Củng cố, dặn dò - GV cho HS đọc lại một số câu, từ bất kỳ. - Chia sẻ bài đọc cho bạn bè, người thân nghe. TẬP VIẾT (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Biết tô các chữ viết hoa V, X theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ, câu ứng dụng (trôi chảy, lưu loát; Vui tới lớp, học điều hay) chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
  16. - Máy chiếu / bảng phụ viết mẫu chữ viết hoa V, X đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa U, Ư đã học. - GV kiểm tra HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài - GV chiếu lên bảng chữ in hoa V, X. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa V, X. - GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ V, X in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tổ chữ viết hoa V, X; luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tổ chữ viết hoa V, X. - GV hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và chỉ dẫn cách tô từng chữ hoa: + Chữ V viết hoa gồm 3 nét: Nét 1 là kết hợp của 2 nét cơ bản (cong trái, lượn ngang), tô giống nét đầu các chữ viết hoa H, I, K. Nét 2 là nét thẳng nhưng lượn ở hai đầu, tô từ trên xuống ĐK 1. Sau đó chuyển hướng đầu bút, tô tiếp nét 3 (móc xuôi phải) từ dưới lên, dừng bút ở ĐK 5. + Chữ X viết hoa tô liền 1 nét (có 2 đầu móc, 2 vòng xoắn hình khuyết cân đối): Tô đầu móc trái phía trên xuống, tạo nét móc hai đầu (trái) rồi vòng lên tô tiếp nét thẳng xiên từ trái sang phải (lượn hai đầu). Sau đó chuyển hướng đầu bút tô tiếp nét móc hai đầu phải từ trên xuống, cuối nét lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. - HS tô các chữ viết hoa V, X cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - HS đọc từ, câu ứng dụng: trôi chảy, lưu loát; Vui tới lớp, học điều hay. - HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách nối nét giữa các chữ (nối giữa chữ viết hoa V sang u), vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 3. Củng cố, dặn dò GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Trưng bày tranh ảnh Em là cây nến hồng. TẬP ĐỌC CHUYỆN Ở LỚP (1 tiết). I. MỤC TIÊU - Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ, ngắt hơi đúng nhịp ở mỗi dòng thơ. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc,
  17. - Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ kể cho mẹ nghe nhiều chuyện chưa ngoan của các bạn trong lớp. Nhưng mẹ muốn nghe bạn kể: Ở lớp bạn đã ngoan thế nào. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Các thẻ từ viết nội dung BT 1. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Sử dụng đồ dùng học tập an toàn (mỗi HS đọc 2 ý)./ HS 1 trả lời câu hỏi: Vì sao khi dùng những vật sắc nhọn, em phải cẩn thận?/ HS 2 trả lời câu hỏi: Khi dùng bút, em cần chú ý điều gì? B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. Cả lớp nghe hát hoặc hát bài hát về trường, lớp. Ví dụ, bài Lớp em như một vườn hoa (sáng tác: Việt Anh), hoặc Em yêu trường em (nhạc và lời: Hoàng Vân), Ở trường cô dạy em thế (nhạc Nga). 1.2. Giới thiệu bài: Các em vừa nghe hát (hoặc hát) một bài hát về lớp học, mái trường. Bây giờ, chúng ta sẽ cùng đọc bài thơ viết về “Chuyện ở lớp”. HS quan sát tranh: Hình ảnh hai mẹ con bạn HS. Mẹ nhìn con dịu dàng, âu yếm. Bạn nhỏ lưng đeo cặp sách hớn hở chạy tới ôm mẹ, vẻ mặt rất vui, như muốn kể với mẹ chuyện gì đó. Các em hãy nghe bài thơ để biết bạn nhỏ muốn kể điều gì. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu, giọng vui tươi, tình cảm. Đọc tương đối liền mạch từng cặp hai dòng thơ (dòng 1, 2; dòng 3, 4). b) Luyện đọc từ ngữ: ở lớp, sáng nay, đỏ bừng tai, trêu, đầy mực, bôi bẩn, vuốt tóc, chẳng nhớ nổi, c) Luyện đọc dòng thơ - GV: Bài thơ có 12 dòng. - HS đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân, từng cặp). d) Thi đọc 3 khổ thơ, cả bài thơ 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 2 HS tiếp nối nhau đọc 2 BT trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài. - GV (BT 1): gắn lên bảng 6 thẻ từ ngữ, chỉ từng vế câu cho cả lớp đọc. /1 HS lên bảng ghép các thẻ từ ngữ; báo cáo kết quả. Cả lớp đồng thanh: a) Bạn Hoa - 2) không học bài. b) Bạn Hùng - 3) trêu bạn trong lớp. c) Bạn Mai - 1) bôi bẩn ra bàn. - GV (BT 2): Mẹ bạn nhỏ muốn biết điều gì? / Cả lớp giơ thẻ. Đáp án: Ý b.
  18. GV (nhắc lại): Mẹ bạn nhỏ muốn biết điều gì? / Cả lớp: Mẹ muốn biết con ngoan thế nào. GV: Bạn nhỏ kể về những việc chưa ngoan của các bạn trong lớp, nhưng mẹ bạn chỉ muốn nghe bạn kể về mình: Ở lớp, bạn đã ngoan thế nào. * Nếu còn thời gian, GV có thể hướng dẫn HS học thuộc lòng khổ thơ cuối hoặc cả bài thơ tại lớp. 3. Củng cố, dặn dò - GV dặn HS về nhà kể cho người thân: Hôm nay ở lớp em đã ngoan thế nào? - Nhắc lại YC không quên mang sản phẩm cho tiết Trưng bày Em là cây nến hồng, chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của thước kẻ. GÓC SÁNG TẠO TRƯNG BÀY TRANH ẢNH “EM LÀ CÂY NẾN HỒNG” (1 tiết) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Biết cùng các bạn và thầy cô trưng bày sản phẩm cho đẹp. - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin sản phẩm của mình với các bạn và thầy cô. - Biết nhận xét, bình chọn sản phẩm mình yêu thích II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ảnh hoặc tranh tự hoạ mỗi HS đã viết lời giới thiệu và trang trí. - Những viên nam châm, bút màu, bút dạ, kéo, hồ, keo dán, III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Giới thiệu bài Trong tiết học này, các em sẽ trưng bày tranh ảnh Em là cây nến hồng; tham gia bình chọn sản phẩm yêu thích. Giới thiệu sản phẩm của mình với các bạn và thầy cô. 2. Luyện tập 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 YC (4 bước) của bài học: - HS 1 đọc YC1. Cả lớp vừa lắng nghe vừa quan sát tranh, ảnh: một cách trưng bày sản phẩm của các bạn HS. - HS 2 đọc YC 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn ). - HS 3 đọc YC 3; đọc lời tự giới thiệu làm mẫu của 3 HS (SGK). - HS 4 đọc YC 4. GV: Sau giờ học, các em sẽ gắn tranh, ảnh của mình lên bảng nhóm ở góc học tập, để ở đó suốt tuần. * Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 2.2. Trưng bày - GV kiểm tra HS đã chuẩn bị những gì cho giờ học: ĐDHT, sản phẩm của tiết học trước có mang đến lớp không.
  19. - GV chỉ cho các nhóm, tổ vị trí phù hợp để trưng bày. Có thể gắn tranh ảnh lên tường như một phòng tranh. Khuyến khích cách trưng bày mới lạ. - Cả lớp đếm sản phẩm của mỗi tổ (1 tiêu chí thi đua). 2.3. Bình chọn Lần lượt từng tổ cùng xem sản phẩm của tổ mình và các tổ khác, bình chọn. Một tô xem trước. Các bạn trao đổi, bình chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3 sản phẩm ấn tượng của tổ mình, một vài sản phẩm ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo kết quả. (GV đánh dấu những sản phẩm được đánh giá cao). Tiếp đến các tổ khác. 2.4. Tổng kết GV gắn lên bảng lớp những sản phẩm được bình chọn (tranh, ảnh ấn tượng; trang trí, tô màu đẹp, lời giới thiệu hay). Kết luận về nhóm trưng bày đẹp (có đủ sản phẩm; sắp xếp hợp lý, sáng tạo). 2.5. Thưởng thức - Từng HS có sản phẩm được chọn lần lượt giới thiệu trước lớp tranh, ảnh của mình; đọc lời tự giới thiệu bản thân. - Cả lớp bình chọn những sản phẩm được nhiều bạn yêu thích. GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng HS, khéo léo động viên tất cả. - Cả lớp hoan hô các bạn đã thể hiện xuất sắc trong tiết học. * HS gắn tranh, ảnh của mình lên bảng nhóm ở góc học tập, lưu giữ suốt tuần. 3. Củng cố, dặn dò - GV khen ngợi những HS, tổ HS đã làm nên một tiết học bổ ích, sáng tạo. - Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của thước kẻ. KỂ CHUYỆN CHUYỆN CỦA THƯỚC KẺ (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Nghe hiểu câu chuyện Chuyện của thước kẻ. - Nhìn tranh, kế lại được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện. - Bước đầu biết thay đổi giọng để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của bút mực, bút chì, thước kẻ, tẩy. - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Không nên kiêu căng, coi thường người khác. Cần khiêm tốn, chung sức với mọi người để làm được điều có ích. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ
  20. GV đưa lên bảng tranh minh họa chuyện Hai tiếng kì lạ, mời 2 HS nhìn tranh. tiếp nối nhau kể lại câu chuyện (mỗi HS kể theo 3 tranh). B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 1.1. Quan sát và phỏng đoán - GV đưa lên bảng tranh minh hoạ câu chuyện Chuyện của thước kẻ. HS xem tranh, nói câu chuyện có những nhân vật nào. (Chuyện có 6 nhân vật: thước kẻ, bút mực, bút chì, tẩy, bà cụ, bác thợ mộc). - GV: Các em hãy quan sát tranh 4: thước kẻ soi gương. Nhìn trong gương, các em sẽ thấy tay phải của thước kẻ thực ra là tay nào? (Tay phải của thước kẻ ở trong gương thực ra là tay trái). Tương tự, vạch đo của cái thước kẻ ở trong gương nằm ở bên phải, nhưng thực ra là ở bên trái của chiếc thước kẻ thực. Các em cần chú ý chi tiết này để hiểu câu chuyện. 1.2. Giới thiệu chuyện: Thước kẻ là một ĐDHT không thể thiếu của HS. Chiếc thước kẻ trong câu chuyện này rất kiêu căng. Nó luôn ưỡn ngực lên, đến nỗi trở thành một chiếc thước kẻ cong. Cuối cùng thì nó cũng đã hiểu đúng về mình. Các em hãy lắng nghe. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Nghe kể chuyện GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể phân biệt lời các nhân vật. Lời bút mực và bút chì: phàn nàn, không vui. Lời thước kẻ: kiêu căng, tự mãn. Lời bác thợ mộc: từ tốn. Chuyện của thước kẻ (1) Thước kẻ, bút mực, bút chì và tẩy kết bạn. Chúng cùng nhau làm việc rất vui vẻ. (2) Bỗng một hôm, thước kẻ nghĩ rằng nó quan trọng nhất, không có nó thì bút mực, bút chì không thể kẻ thẳng được. Nghĩ là mình oai lắm, nó cứ ưỡn ngực lên. Dần dần, nó trở thành chiếc thước kẻ cong. (3) Một hôm, bút mực và bút chì phàn nàn: “Anh thước kẻ bị cong rồi. Đường kẻ của chúng ta cong quá!”. Thước kẻ đáp: “Tại các anh không biết vẽ, chứ tôi lúc nào cũng thẳng!”. Tẩy bảo: “Anh cứ soi gương thì biết!”. (4) Thước kẻ soi gương. Nó sợ hãi thấy mình hơi cong. Nhưng rồi nó lại tươi tỉnh: “Cái thước kẻ ở trong gương kia không phải tôi. Vạch đo của tôi ở bên trái, còn vạch đo của cái thước kẻ kia ở bên phải. Các số ở đó còn ngược nữa!”. (5) Thước kẻ trườn xuống bãi cỏ, hi vọng sẽ có bạn mới biết tài nó. Một bà cụ nhặt thước kẻ, định đem về làm củi. Nhưng thước kẻ la ầm lên nó không phải là củi. Bác thợ mộc thấy vậy, bèn nói: “Đây là cái thước kẻ gỗ. Nó hơi cong. Để tôi bào lại nó cho thẳng”. (6) Phải qua nhiều đau đớn, thước kẻ mới thẳng trở lại. Các bạn vui vẻ đón nó trở về. Từ đó, nó luôn chăm chỉ cùng các bạn bút, kẻ những đường thẳng tắp. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh. Có thể lặp lại câu hỏi với HS 2.
  21. - GV chỉ tranh 1: Thước kẻ và các bạn làm việc cùng nhau như thế nào? (Thước kẻ và các bạn làm việc với nhau rất vui vẻ). - GV chỉ tranh 2: Vì sao thước kẻ bị cong? (Thước kẻ nghĩ rằng nó quan trọng nhất, không có nó thì bút không thể kẻ thẳng. Nghĩ là mình oai lắm, nó cứ ưỡn ngực lên. Dần dần, nó trở thành chiếc thước kẻ cong). - GV chỉ tranh 3: Bút mực và bút chì phàn nàn điều gì? (Bút mực và bút chì phàn nàn: Anh thước kẻ bị cong rồi nên đường kẻ của chúng ta cong quá!). - GV chỉ tranh 4: Thước kẻ nói gì khi thấy mình trong gương? (Thước kẻ nói: Cái thước kẻ ở trong gương kia không phải tôi. Vạch đo của tôi ở bên trái, còn vạch đo của cái thước kẻ kia ở bên phải. Các số ở đó còn ngược nữa!). - GV chỉ tranh 5, hỏi từng câu: Điều gì xảy ra khi thước kẻ bỏ đi? (Một bà cụ nhặt thước kẻ, định đem về làm củi. Những thước kẻ la ầm lên rằng nó không phải là củi). Bác thợ mộc nói gì với bà cụ? (Bác thợ mộc nói: Đây là cái thước kẻ gỗ. Nó hơi cong. Để tôi bào lại nó cho thằng). - GV chỉ tranh 6: Sau khi được sửa lại, hình dáng và tính nết của thước kẻ có gì thay đổi? (Sau khi được sửa, thước kẻ đã thẳng trở lại. Các bạn vui vẻ đón nó trở về. Từ đó, nó luôn chăm chỉ cùng các bạn bút - kẻ những đường thẳng tắp). 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. b) 2 hoặc 3 HS nhìn 6 tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện. * GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện, không cần sự hỗ trợ của tranh. 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện - GV: Câu chuyện này khuyên các em điều gì? (HS: Câu chuyện khuyên chúng ta phải khiêm tốn / không nên kiêu ngạo / phải đoàn kết, ). GV: Câu chuyện khuyên các em không nên kiêu căng, coi thường người khác. Cần khiêm tốn, chung sức với mọi người để làm được điều có ích. - Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách bảo, TẬP VIẾT (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Biết tô chữ viết hoa Y theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (bẽn lẽn, cẩn thận; Yêu trẻ, trẻ đến nhà) bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ. I. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
  22. - Máy chiếu hoặc bảng phụ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 1 HS cầm que chỉ, tô quy trình viết chữ viết hoa V, X. - GV kiểm tra HS viết bài ở nhà. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài - GV viết lên bảng chữ in hoa Y. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa Y. - GV: Bài 35 đã giới thiệu cả mẫu chữ Y in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa Y; luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tổ chữ viết hoa Y - GV hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tổ chữ viết hoa Y: Chữ Y viết hoa gồm 2 nét: Nét 1 là nét móc hai đầu, tô giống như chữ U viết hoa. Nét 2 là nét khuyết ngược, tô từ ĐK 6 (trên) xuống, đến ĐK 4 (dưới) thì vòng lên, dừng bút ở ĐK 2 (trên). - HS tổ chữ viết hoa Y cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - HS đọc: bẽn lẽn, cẩn thận; Yêu trẻ, trẻ đến nhà. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách nối nét giữa các chữ (giữa chữ Y viết hoa và ê), vị trí đặt dâu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hại; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách bảo. TỰ ĐỌC SÁCH BÁO (2 tiết) I. MỤC TIÊU - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách, truyện, tập thơ hay tờ báo mình mang tới lớp. - Đọc hoặc kể lại cho các bạn nghe những gì vừa đọc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Một số đầu sách hay, phù hợp với lứa tuổi do GV hoặc HS mang đến lớp. - Giá sách của lớp. - Sách Truyện đọc lớp 1. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Giới thiệu bài: GV nêu MĐYC của bài học.
  23. 2. Luyện tập 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 bước trong tiến trình của bài học: - HS 1 đọc YC 1. GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển sách, quyển truyện hoặc tờ báo, bài thơ các em mang đến lớp - HS 2 đọc YC 2, đọc cả lời giới thiệu của hai bạn trong SGK. - HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu bài thơ Mèo con đi học và 2 câu đố (M): Đây là một bài thơ rất vui và 2 câu đố rất thú vị. Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc bài này. (Nếu tất cả HS đều có sách mang đến lớp: Bài thơ Mèo con đi học và 2 câu đố đều rất hay. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc bài thơ và 2 câu đố này). - HS 4 đọc YC 4. 2.2. Giới thiệu tên sách - GV hỏi các nhóm đã trao đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào. - Mời một vài HS giới thiệu trước lớp tên quyển sách, tờ báo, quyển truyện, bài thơ mình mang tới lớp; khuyến khích cách giới thiệu vui. VD: Đây là truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem mà mẹ tặng minh nhân ngày sinh nhật. Truyện rất hay. Mình sẵn sàng cho mượn nếu bạn nào muốn mượn truyện này. / Đây là tập thơ Góc sân và khoảng trời của nhà thơ Trần Đăng Khoa. Đảm bảo bạn nào đọc cũng phải mê. / Đây là tờ báo Mực tím viết về tuổi học trò. Tờ báo có nhiều tin thú vị. Các bạn nên xem. Tôi sẵn sàng cho mượn. * Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút. 2.3. Tự đọc sách - GV đảm bảo sự yên tĩnh cho HS đọc sách. Nhắc HS đọc kĩ một đoạn truyền, mẩu tin, bài thơ mình yêu thích để đọc trước lớp. - GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 2.4. Đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe những điều thú vị em đã đọc - GV mời HS lần lượt đọc / hoặc kể trước lớp (với những HS có nhu cầu kể) những gì vừa đọc. (Ưu tiên những HS đã đăng kí đọc). Nhắc HS đọc to, rõ. - Cả lớp bình chọn HS đọc hay, biểu cảm, cung cấp những thông tin, mẩu truyện, bài thơ thú vị. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc HS cần chăm đọc sách báo để học hỏi được nhiều điều bổ ích. ÔN TẬP CUỐI NĂM Luyện tập (2 tiết) I. MỤC TIÊU
  24. - Đọc đúng và hiểu bài Buổi học cuối năm - buổi học đầy ý nghĩa, nói về tình cảm thầy trò lưu luyến khi xa nhau. - Làm đúng BT điền vần ui hay uy; điền chữ ng hay ngh vào chỗ trống. - Nghe viết khổ thơ Cả nhà đi học (34 chữ), không mắc quá 2 lỗi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng phụ viết khổ thơ cần nghe viết. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của bài học. \ 2. Luyện tập 2.1. Làm bài tập 2.1.1. Tập đọc (BT 1) a) GV giới thiệu tranh minh họa bài Buổi học cuối năm: Thầy giáo vẻ học trò tạm biệt nhau, tình cảm đầy lưu luyến, có bạn oà khóc. b) GV đọc mẫu. Đoạn đầu: giọng vui thể hiện không khí chuẩn bị náo nức. Đoạn sau (thầy trò chia tay): giong chậm, nhẹ nhàng, tình cảm. Giải nghĩa từ tíu tít (từ gợi tả vẻ bận rộn, tất bật của nhiều người); hí húi (từ gợi tả dáng và Công làm việc gì đó một cách tỉ mỉ) c) Luyện đọc từ ngữ: tíu tít, cuối năm, ngộ nghĩnh, hí húi, chiếc túi, tạm biệt, đỏ hoe, oà lên nức nở, không thấy thiếu. d) Luyện đọc câu GV: Bài có 11 câu. HS đọc tiếp nối từng câu (cá nhân / từng cặp). GV nhắc HS nghỉ hơi ở các câu dài (để đọc không bị hụt hơi): Thầy giáo treo lên tường / những bức ảnh ngộ nghĩnh / thầy chụp chúng tôi. Chúng tôi hứa viết thư cho thầy / để thấy không thấy thiếu chúng tôi / trong mấy tháng hè. e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn); thi đọc cả bài. TIẾT 2 g) Tìm hiểu bài đọc - 2 HS tiếp nối nhau đọc 2 câu hỏi trong SGK và các phương án trả lời. - Từng cặp HS trao đổi, trả lời câu hỏi. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + GV (câu hỏi 1): Các bạn nhỏ chuẩn bị những gì cho buổi học cuối năm? HS: Các bạn làm quà tặng cha mẹ. Đó là những chiếc túi bí mật, đặt ở đó những gì tốt nhất các bạn đã làm trong năm. Thầy giáo sẽ đặt thêm vào đó bản nhận xét của thầy. + GV (câu hỏi 2): Vì sao khi tạm biệt thầy giáo, mắt bạn nào cũng đỏ hoe? Đáp án: Ý a (Vì các bạn buồn khi phải xa thầy). GV hỏi lại: Vì sao khi tạm biệt thầy giáo, mắt bạn nào cũng đỏ hoe? / Cả lớp: Vì các bạn buồn khi phải xa thầy. - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
  25. - GV: Bài đọc nói về điều gì? (HS phát biểu). GV: Bài đọc nói về buổi học kết thúc năm học đầy ý nghĩa, về tình cảm thầy trò lưu luyến khi xa nhau, 2.1.2. Chọn chữ: ng hay ngh? (BT 2) - 1 HS đọc YC. - GV viết lên bảng: ắm, ngộ ĩnh, ày, tràn ập. - HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai. - (Chữa bài) 1 HS lên bảng, điền ng hay ngh vào chỗ trống, báo cáo kết quả. - Cả lớp đọc lại các câu văn đã điền vần hoàn chỉnh: Chúng tôi thích thú ngắm Trong ảnh, nhìn ai cũng vui và ngộ nghĩnh. Hôm ấy là ngày tràn ngập niềm vui. - Cả lớp sửa bài theo đáp án (nếu sai). 2.1.3. Chọn vần: ui hay uy? (BT 3) - Làm như BT 2. - GV viết bảng: hí h , chiếc t , t bận rộn, rất v - HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai. - (Chữa bài) 1 HS làm bài trên bảng. Đáp án: hí húi, chiếc túi, tuy, rất vui. - Cả lớp đọc lại 2 câu đã hoàn chỉnh: Chúng tôi hi húi làm những chiếc túi bí mật Tuy bận rộn nhưng chúng tôi rất vui. - HS cả lớp sửa bài theo đáp án (nếu sai). 2.1.4. Nghe viết (BT4) - HS (cá nhân, cả lớp) nhìn bảng, đọc khổ thơ Cả nhà đi học. - GV nhắc HS chú ý những từ các em dễ viết sai, chỉ chậm từng từ ngữ cho cả lớp đọc. VD: đến lớp, mỗi ngày, thưa thầy, tình cờ, vui thay. - HS gấp SGK, nghe GV đọc lần lượt từng dòng thơ cho HS viết. (Có thể đọc 2 tiếng một với dòng 6: Đưa con – đến lớp – mỗi ngày Đọc 4 tiếng một với dòng 8: Như con, mẹ cũng – “thưa thầy”, “chào cô”). Đọc mỗi dòng, mỗi cụm từ 2 hoặc 3 lần. - HS viết xong, nghe GV đọc, cầm bút chì để sửa lỗi. - GV có thể chiếu bài của 1 số HS lên bảng lớp để chữa. Nêu nhận xét chung. (Mang bài của một số HS về nhà để sửa chữa, nhận xét). 3. Củng cố, dặn dò - GV dặn HS về nhà đọc bài Xóm chuồn chuồn, truyện Hoàng tử ếch để chuẩn bị cho bài kiểm tra Đọc thành tiếng. Đánh giá ĐỌC THÀNH TIẾNG (6 tiết) 1. Yêu cầu - Mỗi HS trong lớp đọc một đoạn văn, thơ khoảng 40 – 50 tiếng chứa vần đã học. Ngữ liệu để đánh giá là các văn bản Vẽ ngựa, Em yêu mùa hè, Xóm chuồn chuồn, Hoàng tử ếch mà SGK đã giới thiệu, cũng có thể là một bài ngắn, một đoạn bất kì trong các bài đọc của SGK
  26. đã học trước đó, trong Truyện đọc Lớp 1; hoặc 1 đoạn văn bản ngoài SGK (GV không sợ lạc vần vì đến lúc này, HS đã học xong các vấn tiếng Việt). 2. Cách thực hiện - GV làm các thăm ghi tên bài đọc, số của đoạn cần đọc. - HS lên bảng bốc thăm đoạn đọc. - HS đọc trước lớp đoạn văn (không nhất thiết phải đọc hết đoạn). GV có thể yêu cầu HS phân tích 1 tiếng bất kì để tăng điểm cho HS. - GV nhận xét. Chỉ đánh giá đạt và khá, giỏi. Những HS đọc chưa đạt sẽ ôn luyện tiếp để đánh giá lại. ĐỌC HIỂU, VIẾT (Bài luyện tập) (Chuẩn bị cho bài kiểm tra chính thức) (2 tiết) I. MỤC TIÊU - HS đọc đúng, hiểu và làm đúng các BT nối ghép, đọc hiểu. - Nhớ quy tắc chính tả c/k, g/ gh; làm đúng BT Điền vào chỗ trống: c hoặc k, g hay gh? - Chép đúng câu văn. - Tập chép 6 dòng đầu bài thơ Gửi lời chào lớp Một, mắc không quá 1 lỗi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. - Vở Luyện viết 1, tập hai. HS làm bài Đọc trong VBT, làm bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai. (GV cũng có thể làm phiếu phô tô bài đánh giá kĩ năng đọc hiểu, viết của HS theo đề bài trong SGK phát đủ cho từng HS. Với bài Tập chép, cần có bài viết mẫu, các dòng chấm chấm hoặc dòng kẻ ô li, giúp HS viết thẳng hàng. Các chữ đầu câu và chữ Một được viết hoa sẵn để HS tô). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 2 1. Giới thiệu bài kiểm tra: Hôm nay, các em sẽ làm thử một đề kiểm tra Đọc hiểu, viết trước khi làm bài kiểm tra chính thức. 2. Tìm hiểu đề Phần A - Đọc - 1 HS đọc YC của BT1 (Nối đúng). GV hướng dẫn cách làm bài: HS đọc thầm từng từ ngữ, nối từng từ ngữ ở bên A với từ ngữ tương ứng ở bên B. - GV nêu YC của BT 2 (SGK: Đọc thầm bài thơ Gửi lời chào lớp Một, trả lời câu hỏi a và b./ GV dành thời gian khoảng 10 phút hướng dẫn HS đọc bài thơ Gửi lời chào lớp Một trước khi làm bài tập.
  27. Phần B - Viết - BT 1 (Điền chữ c hay k, g hay gh?): HS đọc YC. GV nhắc HS ghi nhớ quy tắc chính tả để điền đúng chữ c hay k, g hay gh vào chỗ trống. - BT 2 (Tập chép: 6 dòng thơ đầu của bài Gửi lời chào lớp Một): Cả lớp đọc lại 6 dòng thơ; chú ý những từ các em dễ viết sai. GV nhắc HS cần viết đúng khổ thơ, cỡ chữ nhỏ. - BT 3 (Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn cô giáo (thầy giáo) lớp Một của em: GV hướng dẫn HS có thể viết 2 câu (1 câu chào, 1 câu cảm ơn). Cũng có thể viết 3 câu. TIẾT 2 3. Làm bài 3.1. HS lần lượt làm các BT - Đọc: BT 1 (Đọc - Nối từ ngữ với hình) / BT 2 (Đọc thầm và làm bài tập). - Viết: BT 1, BT 2, BT 3. HS tự sửa bài; đổi bài để chữa lỗi cho nhau. 4. Chấm, chữa bài 5. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết kiểm tra thử. Khích lệ HS cần làm tốt, đạt kết quả tốt trong 2 tiết kiểm tra chính thức. ĐỌC HIỂU, VIẾT (Bài kiểm tra) (2 tiết) - GV tham khảo cách ra đề trong Bài luyện tập đọc hiểu, viết (SGK) để ra đề kiểm tra cho HS. - GV phô tô đề bài, phát đề cho từng HS. Chú ý: Cần có dòng kẻ ô li dưới đoạn văn, khổ thơ cần tập chép, giúp HS chép câu thẳng hàng. - GV chỉ giải thích đề, hướng dẫn khi có HS thắc mắc vì chưa hiểu đề. - HS làm bài kiểm tra. - Cuối giờ, GV thu bài, chấm bài.