Ôn tập Olympic môn Lịch sử 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Olympic môn Lịch sử 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- on_tap_olympic_mon_lich_su_7.doc
Nội dung text: Ôn tập Olympic môn Lịch sử 7
- Thủ công nghiệp do nhà nước trực tiếp quản lí rất phát triển và mở rộng nhiều ngành nghề : làm đồ gốm tráng men, dệt vải, chế tạo vũ khí, đóng thuyền đi biển - Quan sát kênh hình 35 - Thạp gốm hoa nâu (thế kỉ XIII – XIV và hình 36 - Gạch đất nung chạm khắc nổi (thế kỉ XIII - XIV) trong SGK và nhận xét về sự phát triển của nghề thủ công thời Trần. - Văn hoá : + Tín ngưỡng cổ truyền được duy trì và có phần phát triển hơn như tục thờ cúng tổ tiên và các anh hùng dân tộc + Đạo Phật tuy vẫn phát triển nhưng không bằng thời Lý. + Nho giáo ngày càng phát triển, địa vị Nho giáo ngày càng cao và được trọng dụng. + Các hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian : ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, các trò chơi vẫn duy trì, phát triển. - Văn học : Nền văn học (bao gồm cả văn học chữ Hán, chữ Nôm) phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, được phát triển mạnh ở thời Trần, làm rạng rỡ cho nền văn hoá Đại Việt. Nhớ một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu đã học : Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu - Giáo dục và khoa học - kĩ thuật : + Quốc tử giám được mở rộng, các lộ, phủ đều có trường học, các kì thi được tổ chức ngày càng nhiều. + Năm 1272, tác phẩm Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu ra đời. + Y học có Tuệ Tĩnh. + Về khoa học, Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công chế tạo được súng thần công và đóng các loại thuyền lớn - Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc với các công trình nổi tiếng : tháp Phổ Minh (Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hoá). - Quan sát các kênh hình 37- Tháp Phổ Minh (Nam Định) và hình 38 - Hình đầu rồng men lục trong SGK, nêu nhận xét về sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. Nội dung 3 : SỰ SUY SỤP CỦA NHÀ TRẦN CUỐI THẾ KỈ XIV VÀ NHỮNG CẢI CÁCH CỦA HỐ QUÝ LY 1. Sự sụp đổ của nhà Trần Biết được tình hình kinh tế thời Trần; trình bày trên lược đồ những cuộc khởi nghĩa nông dân nửa cuối thế kỉ XIV: - Tình hình kinh tế : + Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, đê điều ; các công trình thuỷ lơi không được chăm lo tu sửa, nhiều năm xảy ra mất mùa. Nông dân phải bán ruộng, thậm chí cả vợ con cho quý tộc và địa chủ. + Quý tộc, địa chủ ra sức cướp ruộng đất công của làng xã. Triều đình bắt dân nghèo mỗi năm phải nộp ba quan tiền thuế đinh. - Tình hình xã hội : + Vua, quan, quý tộc, địa chủ thả sức ăn chơi xa hoa, xây dựng nhiều dinh thự, chùa chiền 17
- + Trong triều nhiều kẻ gian tham, nịnh thần làm rối loạn kỉ cương phép nước Chu Văn An dâng sớ đòi chém 7 tên nịnh thần nhưng nhà vua không nghe. + Khi vua Trần Dụ Tông mất (1369), Dương Nhật Lễ lên thay, tình hình càng trở lên rối loạn, nông đân nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi. + Đầu năm 1344, Ngô Bệ hô hào nông dân ở Yên Phụ (Hải Dương) đứng lên khởi nghĩa, bị triều đình đàn áp nên thất bại. + Đầu năm l390, nhà sư Phạm Sư Ôn hô hào nông dân ở Quốc Oai (Sơn Tây) nổi dậy. Nghĩa quân đã chiếm thành Thăng Long trong ba ngày. Cuộc khởi nghĩa thất bại vì bị triều đình tập trung lực lượng đàn áp. - Nhận xét về Vương triều Trần ở nửa cuối thế kỉ XIV. - Xác định được trên lược đồ các địa danh diễn ra khởi nghĩa nông dân cuối thế kỉ XIV. 2. Nhà Hồ và những cải cách của Hồ Quý Ly Trình bày được sự thành lập nhà Hồ và những cải cách của Hồ Quý Ly: - Nhà Hồ được thành lập : + Các cuộc khởi nghĩa của nông dân đã làm cho nhà Trần không còn đủ sức giữ vai trò của mình. + Năm 1400, Hồ Quý Ly, một viên quan đã từng giữ chức vụ cao nhất trong triều, phế truất vua Trần và lên làm vua, lập ra nhà Hồ. + Quốc hiệu Đại Việt đổi thành Đại Ngu. - Giải thích sự sụp đổ của nhà Trần. Nhà Hồ được thành lập. - Những cải cách của Hồ Quý Ly : + Về chính trị : Thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc, tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người không phải họ Trần thân cận với mình. Đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp. Các quan ở triều đình phải về các lộ để nắm sát tình hình. + Về kinh tế, tài chính : Phát hành tiền giấy thay cho tiền đồng; ban hành chính sách “hạn điền”, quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng. + Về xã hội : ban hành chính sách “hạn nô” ; năm đói kém bắt nhà giàu phải bán thóc cho dân + Về văn hoá, giáo dục : bắt nhà sư dưới 50 tuổi phải hoàn tục; cho dịch chữ Hán ra chữ Nôm, yêu cầu mọi người phải học. + Về quân sự : thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường củng cố quân sự và quốc phòng. - Ý nghĩa, tác dụng và hạn chế của cải cách Hồ Quý Ly : + Ý nghĩa, tác dụng : Góp phần hạn chế tệ tập trung ruộng đất của của quý tộc, địa chủ, làm suy yếu thế lực của quý tộc tôn thất nhà Trần. Tăng cường nguồn thu nhập của nhà nước và tăng cường quyền lực của nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Cải cách văn hoá - giáo dục có nhiều tiến bộ. + Hạn chế : 18
- Một số chính sách chưa triệt để (gia nô, nô tì chưa được giải phóng thân phận), chưa phù hợp với tình hình thực tế. Chính sách cải cách cũng chưa giải quyết được những yêu cầu bức thiết của cuộc sống đông đảo nhân dân. Nội dung 4 : SƠ KẾT NHỮNG THÀNH TỰU VỀ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, QUÂN SỰ, VĂN HÓA CỦA ĐẠI VIỆT TỪ THẾ KỈ Xl ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIV B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Các cuộc kháng chiến Lập bảng hệ thống kiến thức theo nội dung sau : Cuộc kháng Trận đánh tiêu Nhân vật lịch Thời gian chiến biểu sử tiêu biểu Chống Tống Năm 1981 Nhiều trận diễn ra Lê Hoàn trên sông Bạch Đằng 2. Những thành tựu chính về kinh tế Lập bảng hệ thống kiến thức theo nội dung sau : Lĩnh vực Những thành tựu chính Thuỷ Lợi - Nhà Lý chú ý tiến hành đào kênh mương, khai ngòi, đắp đê phòng lụt. - Nhà Trần tiến hành đắp đê, đào sông, nạo vét kênh đặt chức Hà đê sứ. 3. Những thành tựu về văn hoá - giáo dục ; đạo Phật, tổ chức thi cử, chữ Nôm, kiến trúc, điêu khắc Lập bảng hệ thống kiến thức theo nội dung sau: Lĩnh vực văn hoá Thành tựu qua các thời bì Lý - Trần Tư tưởng, tôn giáo - Thời Lý, các vua và nhân dân rất sùng đạo Phật. - Thời Trần, đạo Phật phát triển nhưng không bằng thời lý; đạo nho ngày càng phát triển. Chủ đề 6 NƯỚC ĐẠI VIỆT ĐẦU THẾ KỈ XV. THỜI LÊ SƠ Nội dung 1 : CUỘC KHÁNG CHIẾN CHÔNG QUÂN MIMH XÂM LƯỢC ĐẦU THẾ KỈ XV l. Cuộc xâm lược của quân Minh và sự thất bại của nhà Hồ Trình bày được cuộc xâm lược của nhà Minh và cuộc kháng chiến cùa nhà Hồ: 19
- - Tháng l l - l406, nhà Minh huy động 20 vạn quân cùng hàng chục vạn dân phu, do tướng Trương Phụ cằm đầu chia làm hai cánh tràn vào biên giới nước ta. - Quân xâm lược Minh tràn qua biên giới ở Lạng sơn, nhà Hồ chống cự không được phảỉ lui về bờ nam sông Nhị (sông Hồng), cố thủ ở thành Đa Bang (Ba Vì, nay thuộc Hà Nội). - Cuối tháng 1- l407, quân Minh đánh chiếm Đa Bang rồi tràn xuống chiếm Đông Đô (Thăng Long), nhà Hồ lui về Tây Đô (Thanh Hóa). - Tháng 4 – 1407, quân Minh chiếm Tây Đô nhà Hồ chạy về Hà Tĩnh, Hồ Quý Ly bị bắt vào tháng 6 – 1407. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại. - Nêu nguyên nhân khiến cuộc kháng chiến của nhà Hồ nhanh chống bị thất bại. 2. Âm mưu xâm lược và chính sách cai trị của nhà Minh Trình bày được âm mưu xâm lược và chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta: Nhà Minh biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc như thời Bắc thuộc ; thiết lập chính quyền thống trị trên khắp nước ta ; đổi tên nước ta thành quận Giao Chỉ và sáp nhập vào Trung Quốc. - Thi hành chính sách đồng hoá triệt để ở tất cả các mặt, bóc lột dân ta thông qua hàng trăm thứ thuế rất tàn bạo, tàn phá các công trình văn hoá, lịch sử, đốt sách hoặc mang về Trung Quốc - Trong vòng 20 năm đô hộ nước ta, nhà Minh đã làm cho xã hội nước ta thêm khủng hoảng sâu sắc, đất nước bị tàn phá, lạc hậu, nhân dân lâm vào cảnh lầm than điêu đứng. 3. Những cuộc khởi nghĩa của quý tộc nhà Trần Trình bày được những nét chính diễn biến các cuộc khởi nghĩa: - Cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi ( 1407 - 1409) : + Trần Ngỗi là con của vua T'rần, tháng 10 – 1407, tự xưng là Giảng Định Hoàng đế. + Đầu năm 1408, Trần Ngỗi kéo quân vào Nghệ An, được Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân hưởng ứng. + Tháng 12 - 1408, nghĩa quân kéo đánh thành -Bô Cô (Nam Định) + Sau đó, Trần Ngỗi nghe lời gièm pha giết hại hai tướng Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân. Cuộc khởi nghĩa tan rã dần. - Cuộc khởỉ nghĩa của Trần Quý Khoáng (1409 - 1414): + Sau khi Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân bị giết con của hai ông là Đặng Dung và Nguyễn Cảnh Dị cùng nhiều nghĩa quân bỏ vào Nghệ An, đưa Trần Quý Khoáng lên ngôi vua, Hiệu là Trùng Quang Đế. + Cuộc khởi nghĩa phát triển từ Thanh Hoá đến Hóa Châu. + Tháng 8-1413, quân Minh tăng cường đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại. - Phân tích nguyên nhân dẫn đến thất bại của những cuộc khởi nghĩa của quý tộc Trần. - Khái quát đặc điểm các cuộc khởi nghĩa chống quân Minh (trước khởi nghĩa Lam Sơn). Nội dung 2 : CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN (1418 - 1427) 1. Nét chính về Lê Lợi và Nguyễn Trải Biết được nét chính về Lê Lợi và Nguyễn Trãi là những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn : - Lê Lợi (l385 - l433), là một hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn. Căm giận quân cướp nước, ông đã dốc hết tài sản, chiêu tập nghĩa sĩ ở khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa. - Nghe tin Lê Lợi đang chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp nơi tìm về Lam Sơn, trong đó có Nguyễn Trãi. 20
- - Đầu năm 14l8, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tiến hành Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hoá). Ngày 2 tháng giêng năm Mậu Tuất (7- 2- l418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương. 2. Những nét chính về diễn biến - những chiến thắng tiêu biểu Lập niên biểu và tường thuật được diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên lược đồ : Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn : + Do lực lượng cỡn mang và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai. + Mùa hè năm l423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, được quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn và tiếp tục hoạt động. + Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới. - Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hoá và tiến quân ra Bắc (1424- 1426) : + Giải phóng Nghệ An (năm 1424) : Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12- l0 - l424, nghĩa quân bất ngờ tấn công Đa Căng (Thọ Xuân - Thanh Hoá), sau dó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng. + Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm l425) : Tháng 8 - l425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá, vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm. + Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năng 1426) : Tháng 9 - 1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến quân ra Bắc : . Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang. . Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan. . Đạo thứ ba, tiến thẳng về Đông Quan. Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426 - cuối năm 1427) : + Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm l426) : Tháng l0 -1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Để giành thế chủ động, ngày 7 - l l- l426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ - Hà Tây). Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục binh ở Tốt Động - Chúc Động. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị tử thương, bắt sống trên l vạn ; Vương Thông bị thương tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm thành Đông Quan và giải phóng thêm nhiều châu, huyện. + Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10 - 1427) : . Đầu tháng 10 - l427, l5 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang. Một đạo đo LIỄU Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai dơ Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo và theo hướng Hà Giang. . Ngày 8 - lo, Liễu Thăng bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lãng, Phờ tướng là Lương Minh lên thay tiếp (ục tiến xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh dông nhưng bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lai bị bắt sống. 21
- . Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh biết Liễu Thăng đã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước. . Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảng vội xin hoà và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (l0 12 - l427) để được an toàn rút quân về nước. Lê Lợi chấp nhận lời xin hoà của Vương Thông, cuộc khởi nghĩa chống quân Minh kết thúc thắng lợi. . Ngày 3 - l - 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước sạch bóng quân thù. 3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa : - Nguyên nhân : + Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lai độc lập tự do cho đất nước. + Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lương vũ trang, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân. + Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trải. - Ý nghĩa lịch sử : + Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh. + Mở ra một thời kì phát triển mới của dân tộc - thời Lê sơ. Nội dung 3 : CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TẬP QUYỀN BUỔI ĐẦU THỜI LÊ SƠ (Thế kỉ XV) 1. Tổ chức bộ máy chính quyền Trình bày được về tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ : - Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lái quốc hiệu Đại Việt. - Tổ chức bộ máy chính quyền : đứng đầu triều đình là vua. Vua trực tiếp nắng mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. - Giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có sáu bộ : Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài ra, còn có mặt số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử), Ngự sử đài (can gián vua và các triều thần). - Thời Lê Thái Tổ, Thái Tông, cả nước chia làm 5 đạo ; từ thời Thánh Tông, được chia lai thành 13 đạo thừa tuyên. Đứng đầu mỗi đạo thừa tuyên là ba ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau của mỗi đạo. Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã. - Quan sát hình 44 – Lược đồ hành chính nước Đại Việt thời Lê sơ trong SGK để biết được tên các đạo thừa tuyên và so sánh sự khác nhau với nước Đại Việt thời Trần. 2. Tổ chức quân đội Biết được về tổ chức quân đội thời Lê sơ : - Quân đội được tổ chức theo chế độ ''ngụ binh ư nông''. Quân đội có hai bộ phận chính : quân triều đình và quân địa phương ; bao gồm bộ binh, thuỷ binh, tượng binh và kị binh, vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hoả đồng, hoả pháo. - Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu. - Nhận xét về quân đội thời Lê, so sánh với quân đội thời Trần. 22
- 3. Luật pháp Trình bày được nét nổi bật về luật pháp thời Lê : - Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật (thường gợi là luật Hồng Đức). - Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc ; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tết đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của phụ nữ. - Nhận xét về bộ luật Hồng Đức. 4. Tình hình kinh tế Biết được về tình hình kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp nước ta thời Lê : - Nông nghiệp : + Hai mươi năm dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm và tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều người phải phiêu tán. + Nhà Lê cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làng ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lai l0 vạn lính, chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất. + Kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng. + Đặt một số chức quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp : Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ thi hành chính sách quân điền, cấm giết trâu, bò và bắt dân đi phu trong mùa gặt, cấy. Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển. - Thủ công nghiệp, thương nghiệp : + Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất. + Các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, vũ khí, đúc tiền + Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ. + Buôn bán với nước ngoài được phát triển, các sản phẩm sành, sứ, vải lụa, lâm sản quý là những mặt hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng. 5. Tình hình xã hội Biết được nét chính về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội : - Giai cấp nông dân - Thương nhân, thợ thủ công - Nô lệ -> Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước nên đời sống nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng, nhiều làng mới được thành lập. Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất Đông Nam Á thời bấy giờ. 6. Tình hình văn hoá - giáo dục Tình bày được những chính sách của nhà nước và sự phát triển của văn hoá, giáo dục, văn học, khoa học và nghệ thuật : - Giáo dục và khoa cử : 23
- + Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long ; ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát. + Nội dung học tập, thi cử là các sách của đại Nho. Đạo Nho chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế. + Thời Lê sơ (1428- 1527), tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên. - Văn học, khoa học, nghệ thuật : + Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế ; văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ cớ nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc. + Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư + Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí + Y học có tác phẩm Bản thảo thực vật toát yếu + Toán học có tác phẩm Đại thành toán pháp + Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc, chèo, tuồng đều phát triển. + Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện. 7. Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc Biên được những nét chính về một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc : - Nguyễn Trải (1380 - l442) : - Lê Thánh Tông (1442 - 1497) : - Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV) - Lương thế Vinh (l442 - ?) Chủ đề 7 NƯỚC ĐẠI VIỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI- XVIII Nội dung 1 : SỰ SUY YẾU CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TẬP QUYỀN (Thế kỉ XVI - XVIII) 1. Tình hình chính trị, xã hội Việt Nam các thế kỉ XVI - XVIII Biết được tình hình triều đình nhà Lê ; biết được nguyên nhân,trình bày được diễn biến, kết quả các cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài trên lược đồ ; nguyên nhân hình thành Nam -Bắc triều và diễn biến, hậu quả của của chiến tranh ; nguyên nhân dẫn tới sự phân tranh Trịnh -Nguyễn, diễn biến, hậu quả của cuộc chiến tranh: a) Sự sa đọa của triều đình phong kiến nhà Lê từ thế kỉ XVI - Từ đầu thế kỉ XVI, vua, quan ăn chơi xa xỉ, xây dựng cung điện, lâu đài tốn kém. - Nội bộ triều Lê ''chia bè kéo cánh'', tranh giành quyền lực. Dưới triều Lê Uy Mục, quý tộc ngoại thích nắm hết quyền lực, giết hại công thần nhà Lê. - Dưới triều Lê Tương Dực, tướng Trịnh Duy Sản gây bè phái, đánh giết nhau liên miên suốt hơn 10 năm. b) Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài - Nguyên nhân : + Lợi dụng triều đình rối loạn, quan lại ở địa phương ''cậy quyền thế ức hiếp dân, vật dụng trong dân gian cướp lấy đến hết'', ''dùng của như bùn đất , coi dân như cỏ rác''. 24
- + Đời sống nhân dân, nhất là nông dân, lâm vào cảnh khốn cùng. - Diễn biến : Từ năng l511, các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở nhiều nơi trong nước, Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Cảo ở Đông Triều (Quảng Ninh, l5l6), nghĩa quân cạo trọc đầu chỉ để ba chỏm tóc, gọi là quân ba chỏm. Nghĩa quân ba lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được, vua Lê phải chạy vào Thanh Hóa. - Kết quả : Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị đàn áp và thất bại, nhưng đã góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ. c) Sự hình thành Nam -Bắc Triều - Nguyên nhân : + Mạc Đăng Dung vốn là võ quan, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như tể tướng. + Năng 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra triều Mạc (sử cũ gọi là Bắc triều). + Năm 1533, Nguyễn Kim, một võ quan triều Lê đã chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy anh nghĩa ''phù Lê diệt Mạc'' (sử cũ gọi là Nam triều). - Hậu quả : Nhân dân bị đói khổ, đất nước bị chia cắt. d) Cuộc chiến tranh Trịnh- Nguyễn - Nguyên nhân : + Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay nắm toàn bộ binh quyền, hình thành thế lực họ Trịnh. + Người con cả của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị đầu độc chết, người con thứ là Nguyễn Hoàng đã được vào trấn thủ Thuận Hoá, Quảng Nam. + Từ đó hình thành thế lực họ Nguyễn. - Hậu quả : + Đất nước bị chia cắt. + Ở Đàng Ngoài, đến đời Trịnh Tùng thì xưng vương, xây phủ chúa bên cạnh triều Lê ; tuy nắm mọi quyền hành nhưng vẫn phải dựa vào vua Lê, nhân dân gọi là ''vua Lê - chúa Trịnh''. + Ở Đàng Trong, con cháu họ Nguyễn cũng truyền nối nhau cầm quyền, nhân dân gọi là ''chúa Nguyễn''. + Nhân dân bị đói khổ, li tán. Nôi dung 2 : TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII l- Tình hình kinh tế Trình bày tổng quát bức tranh kinh tế cả nước: - Nông nghiệp ở Đàng Ngoài : + Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều đã phá hoại nghiêm trọng nền sản xuất nông nghiệp. Chính quyền Lê – Trịnh ít quan tâm đến công tác thuỷ lợi và tổ chức khai hoang. + Ruộng đất công làng xã bị cường hào đem cầm bán. + Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập, nhất là vùng Sơn Nam và Thanh - Nghệ, nông dân phải bỏ làng đi phiêu tán. - Nông nghiệp ở Đàng Trong : 25
- + Các chúa Nguyễn tổ chức di dân khai hoang, cấp lương ăn, nông cụ thành lập làng ấp mới ở khắp vùng Thuận - Quảng. + Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh khi kinh lí phía Nam đã đặt phủ Gia Định. + Nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên nên nông nghiệp phát triển nhanh, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khái quát, rút ra nguyên nhân nông nghiệp Đàng Ngoài không phát tnển (do chiến tranh giữa các thế lực phong kiến ; do nhà nước không quan tâm đến thuỷ lợi, đê điều do cường hào, ác bá chiếm đoạt ruộng đất công ngày càng nghiêm trọng, nông dân mất ruộng phải phiêu tán khắp nơi ) ; nông nghiệp ở Đàng Trong phát triển (vì diện tích không ngừng mở rộng - khai hoang, lập ấp điều kiện tự nhiên thuận lợi ). - Thủ công nghiệp : Từ thế kỉ XVII, xuất hiện thêm nhiều làng thủ công, trong đó có nhiều làng thủ công nổi tiếng : gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Tây), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An) - Thương nghiệp : + Buôn bán phát triển, nhất là ở các vùng đồng bằng và ven biển, các thương nhân châu á và châu Âu thường đến phố Hiến và Hội An buôn bán tấp nập. + Xuất hiện thêm một số đô thị, ngoài Thăng Long còn có Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên - Huế ), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay). + Các chúa Trịnh và chúa Nguyễn cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí. Về sau, các chúa thi hành chính sách hạn chế ngoại thương, do vậy từ nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị suy tàn dần. Tìm hiểu về các làng nghề nổi tiếng trong nước và của địa phương mình. Sử dụng hình 51 - Bình gốm Bát Tràng (sản xuất năm 1627) trong SGK để biết được sự phát triển của nghề thủ công. Sử dụng hình 52 - Một cảnh của Thăng Long thế kỉ XVII (tranh vẽ ở thế kỉ XVII) trong SGK và nhận xét về thương nghiệp thời kì này. 2. Tình hình văn hoá Trình bày được nét chính về tình hình văn hoá ở các thê kỉ XVI-XVII. Chú ý nêu được những điểm mới về mặt tư tưởng, tôn giáo và văn học, nghệ thuật : - Tôn giáo : + Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại. + Phật giáo và Đạo giáo thời Lê sơ bị hạn chế, đến lúc này được phục hồi. + Nhân dân vẫn giữ nếp sống văn hoá truyền thống, qua các lễ hội đã thắt chặt tình đoàn kết làng xóm và bồi dưỡng tinh thần yêu quê hương, đất nước. + Từ năm 1533, các giáo sĩ (Bồ Đào Nha) theo thuyền buôn đến nước ta truyền bá đạo Thiên Chúa. Sang thế kỉ XVII - XVIII, hoạt động của các giáo sĩ ngày càng tăng. + Hoạt động của đạo Thiên Chúa không hợp với cách cai trị của các chúa Trịnh - Nguyễn nên nhiều lần bị cấm, nhưng các giáo sĩ vẫn tìm cách để truyền đạo. - Sự ra đời của chữ Quốc ngữ: + Cho đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây trong đó có giáo sĩ A-lếc-xăng đơ Rốt là người có đóng ngóp quan trọng, đã dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và sử dụng trong việc truyền đạo. 26
- + Đây là thứ chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến, lúc đầu chỉ dùng trong việc truyền đạo, sau lan rộng ra trong nhân dân và trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay. - Văn học và nghệ thuật dân gian: + Các thế kỉ XVI - XVII, tuy văn học chữ Hán chiếm ưu thế, nhưng văn học chữ Nôm cũng phát triển mạnh, có truyện Nôm dài hơn 8.000 câu như bộ Thiên Nam ngữ lục. Nội dung truyện Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội các nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ + Sang thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, bên cạnh truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhị Độ Mai còn có truyện Trạng Quỳnh, truyện Trạng Lợn + Nghệ thuật dân gian như múa trên dây, múa đèn, ảo thuật điêu khắc nghệ thuật sân khấu như chèo, tuồng, hát ả đào được phục hồi và phát triển. - So sánh vai trò của Nho giáo thế kỉ XVI - XVII với vai trò độc tôn của Nho giáo ở thời Lê. Giải thích tại sao Nho giáo mất dần hiệu lực độc tôn và do vậy Đạo giáo và Phật giáo có cơ hội hồi phục. - Hiểu được đạo Thiên Chúa được truyền vào nước ta trong bối cảnh cả nước đang diễn ra cuộc chiến tranh tương tàn giữa các tập đoàn phong kiến (Mạc - Trịnh - Nguyễn) và các tầng lớp nhân dân đang sống trong hoàn cảnh cơ cực, khốn cùng, bế tắc. - Hiểu được sự ra đời của chữ Quốc ngữ xuất phát từ nhu cầu truyền đạo của các giáo sĩ đạo Thiên Chúa. Trải qua thời gian dài, nhờ tiện lợi, dễ học và khoa học nên chữ Quốc ngữ được nhân dân ta tiếp nhận, trở thành chữ viết chính thức của dân tộc. Nội dung 3 : KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN ĐÀNG NGOÀI THẾ KỈ XVIII 1. Nguyên nhân khởi nghĩa Biết được những biểu hiện về đời sống khổ cực của nông dân và giải thích nguyên nhân chính của hiện trạng đó : - Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền vua Lê, chúa Trịnh quanh năm hội hè, yến tiệc vung phí tiền của. Quan lại, binh lính ra sức đục khoét nhân dân. - Quan lại, địa chủ ra sức cướp đoạt ruộng đất của nông dân, sản xuất nông nghiệp đình đốn, thiên tai, hạn hán xảy ra Liên tiếp ; công thương nghiệp sa sút, chợ phố điêu tàn. Và những năm 40 của thế kỉ XVIII, hàng chục vạn nông dân chết đói, nhiều người phải bỏ làng đi phiêu tán. 2. Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Dùng lược đồ Việt Nam ở thế kỉ XVI để xác định những nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa nông dân và trình bày diễn biến chính: - Trong khoảng 30 năm của thế kỉ XVIII, khắp đồng bằng Bắc Bộ và vùng Thanh - Nghệ đã nổ ra hàng loạt cuộc khởi nghĩa nông dân. + Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng ( l737) ở Sơn Tây. + Nguyễn Danh Phương (l740 - 175l) ở Sơn Tây, sau lan rộng ra Thái Nguyên và Tuyên Quang + Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu ( 1741 - l25l) và Hoàng Công Chất (1739 - l769) : . Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (174l - l75l), còn gọi là quận He. Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Đồ Sơn (Hải Phòng), sau lan ra Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi lan xuống Sơn Nam và Thanh Hoá - Nghệ An. . Khởi nghĩa Hoàng Công Chất (l739 - 1769), bắt đầu ở Sơn Nam, sau chuyển lên Tây Bắc. Các dân tộc Tây Bắc hết lòng ủng hộ cuộc khởi nghĩa. Hoàng Công Chất có công lớn trong việc bảo vệ vùng iên giới và giúp dân ổn định cuộc sống. 27
- - Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử, nhưng cũng đã góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh lung lay. - Sử dụng hình 55 (SGK) để hiểu quy mô rộng lớn của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài. - Chỉ ra được ý nghĩa các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII. Nội dung 4 : PHONG TRÀO NÔNG DÂN TÂY SƠN l. Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn Biết được nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa nông dân Tây Sơn; Biết lập niên biểu và trình bày tiến trình của cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn lật đổ chính quyền phong kiến ở Đàng trong và vua Lê chúa Trịnh ở Đàng Ngoài, chống ngoại xâm: - Nguyên nhân bùng nổ : + Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong suy yếu dần. Ở triều đình, Trương Phúc Loan nắm hết quyền hành, tự xưng ''quốc phó'', khét tiếng tham nhũng. + Ở các địa phương, quan lại, cường hào kết thành bè cánh, đàn áp, bóc lột nhân dân thậm tệ và đua nhau ăn chơi xa xỉ. + Nông dân bị lấn chiếm ruộng đất và phải chịu nhiều thứ thuế, nỗi oán giận của các tầng lớp nhân dân ngày càng dâng cao. + Ba anh em nhà Tây Sơn căm thù sâu sắc chính quyền nhà Nguyễn, hiểu được nguyện vọng của nhân dân muốn lật đổ họ Nguyễn, đã huy động được đông đảo lực lượng nhân dân và một bộ phận trong tầng lớp thống trị tham gia nên cuộc khởi nghĩa Tây Sơn nhanh chóng phát triển. - Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ : + Mùa xuân năm 1771, ba anh em nhà Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ lên vùng Tây Sơn thượng đạo (An Khê - Gia Lai) lập căn cứ, dựng cờ khởi nghĩa. + Nghĩa quân được các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đồng bào thiểu số ủng hộ, lực lượng ngày càng mạnh, nghĩa quân đánh xuống Tây Sơn hạ đạo (Tây Sơn - Bình Định) rồi mở rộng xuống đồng bằng. Đi đến đâu nghĩa quân cũng ''lấy của người giàu chia cho người nghèo” các tầng lớp nhân dân tham gia nghĩa quân ngày càng đông, kể cả hào mục địa phương cũng nổi dậy hưởng ứng. Tìm hiểu đôi nét về tiểu sử ba em nhà Tây Sơn, nhất là Nguyễn Huệ. - Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn : + Tháng 9 - l773, quân Tây Sơn chiếm được phủ Quy Nhơn, địa bàn hoạt động của nghĩa quân rộng suốt từ Quảng Nam đến Bình Thuận. + Chúa Trịnh cử tướng Hoàng Ngũ Phúc chỉ huy 3 vạn quân tiến công chiếm Phú Xuân, chúa Nguyễn phải vượt biển vào Gia Định. + Quân Tây Sơn ở thế bất lợi ; mạn Bắc có quân Trịnh, mạn Nam có quân Nguyễn. Trước tình hình đó, Nguyễn Nhạc tạm hoà hoãn với quân Trịnh để dồn sức đánh chúa Nguyễn. + Trong lần tiến quân năm 1777, Tây Sơn bắt giết được chúa Nguyễn, chỉ còn Nguyễn ánh chạy thoát. Chính quyền họ Nguyễn đến đây bị lật đổ. - Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (1785) : + Nguyễn Ánh cầu cứu vua Xiêm, năm 1784, hơn 5 vạn quân thuỷ, bộ Xiêm đã kéo vào đánh chiếm miền Tây Gia Định (các tỉnh miền Tây Nam Bộ) và gây nhiều tội ác đối với nhân dân. + Tháng l - 1785, Nguyễn Huệ kéo quân vào Gia Định và bố trí trận địa ở khúc sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút (Châu Thành - Tiền Giang) để nhử quân địch. Quân Xiêm bị tấn công bất ngờ nên bị 28
- tiêu diệt gần hết, chỉ còn vài nghìn tên sống sót theo đường bộ chạy về nước. Nguyễn ánh thoát chết, sang Xiêm lưu vong. Sử dụng hình 58 trong SGK để trình bày diễn ben trận thuỷ chiến. + Ý nghĩa của chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút : . Đây là một trong những trận thuỷ chiến lớn nhất và lừng lẫy nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. . Chiến thắng quân xâm lược Xiêm dã dưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một trình độ mới. Từ đây, phong trào Tây Sơn trở thành phong trào quật khởi của cả dân tộc. - Hạ thành Phú Xuân - tiến quân ra Bắc diệt họ Trịnh : + Tháng 6 - l786, được sự giúp sức của Nguyễn Hữu Chỉnh, nghĩa quân Tây Sơn nhanh chóng hạ thành Phú Xuân rồi tiến ra Nam sông Gianh, giải phóng toàn bộ đất Đàng Trong. + Với khẩu hiệu ''phù Lê diệt Trịnh'', Tây Sơn tiến quân ra Bắc. Giữa năm 1786, Nguyễn Huệ đánh Thăng Long, chúa Trịnh bị dân bắt (đem nộp cho Tây Sơn. Chính quyền họ Trịnh sụp đổ. Nguyễn Huệ vào thành, giao chính quyền cho vua Lê rồi trở về Nam. - Sử dụng hình 57 (SGK), miêu tả việc Tây Sơn hạ thành Phú Xuân và tiến quân ra vùng Nam sông Gianh. - Ý nghĩa việc Tây Sơn tiêu diệt chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong và lật đổ chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài : + Tạo ra những điều kiện cơ bản cho sự thống nhất đất nước. + Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước. - Nguyễn Hữu Chỉnh mưu phản - Nguyễn Huệ thu phục Bắc Hà : + Sau khi quân Tây Sơn rút về Nam, tình hình Bắc Hà lại rối loạn, Lê Chiêu Thống không dẹp nổi nên mời Nguyễn Hữu Chỉnh ra giúp và đánh tan tàn dư họ Trịnh. Nguyễn Hữu Chỉnh từ đó lộng quyền và ra mặt chống lại Tây Sơn. Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc trị tội Chỉnh. Vũ Văn Nhậm lại kiêu căng, có mưu đồ riêng. Giữa năm 1788, Nguyễn Huệ lại ra Bắc diệt Nhậm. + Các sĩ phu nổi tiếng ở Bắc Hà như Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Nguyễn Thiếp hết lòng giúp Nguyễn Huệ xây dựng chính quyền ở Bắc Hà. - Quang Trung đại phá quân Thanh : + Lê Chiêu Thống sai người sang cầu cứu nhà Thanh. Vua Càn Long nhà Thanh nhân cơ hội này thực hiện âm mưu xâm lược nước ta để mở rộng lãnh thổ xuống phía nam. + Cuối năm 1788, nhà Thanh tiến hành xâm lược nước ta. Tôn Sĩ Nghị chỉ huy 29 vạn quân, chia thành 4 đạo tiến và nước ta. + Trước thế mạnh lúc đầu của giặc, Ngô Văn Sở và Ngô Thì Nhậm một mặt cho quân rút khỏi Thăng Long về xây dựng phòng tuyến ở Tam Điệp - Biện Sơn ; một mặt cho người về Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ. + Tại Thăng Long, quân Thanh ra sức cướp bóc, đốt nhà, giết người rất tàn bạo. Lê Chiêu Thống tìm cách trả thù, báo oán rất tàn ngược khiến cho lòng căng thù của nhân dân ta đối với quân cướp nước và bè lũ bán nước đã lên cao độ. + Trước tình thế đó, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế ( 1788), lấy niên hiệu là Quang Trung và lập tức tiến quân ra Bắc. Lên đường đi, đến Nghệ An và Thanh Hóa, Quang Trung đều tuyển thêm quân. 29
- + Từ Tam Điệp, Quang Trung chia quân làm 5 đạo : đạo chủ lực do Quang Trung chỉ huy tiến thẳng về Thăng Long ; đạo thứ hai và thứ ba đánh vào Tây Nam Thăng Long ; đạo thứ tư tiến ra Hải Dương ; đạo thứ năm tiến lên Lạng Giang chặn đường rút lui của giặc. + Đêm 30 Tết, quân ta vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy), tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đồn tiền tiêu. Mờ sáng mồng 5 Tết, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi, quân Thanh chống cự chông nổi, bỏ chạy tán loạn. Cùng lúc đó, đạo quân của đô đốc Long đánh đón Đống Đa, tướng giặc là Sầm Nghi Đống khiếp sợ, thắt cổ tự tử. Tôn Sĩ Nghị bàng hoàng cùng một số võ quan vội vượt sông Nhị (sông Hồng) sang Gia lâm. Trưa mồng 5 Tết, Quang Trung cùng đoàn quân Tây Sơn chiến thắng kéo vào thành Thăng Long. - Sử dụng hình 59 (SGK) để trình bày diễn biến chính trận đánh đồn Ngọc Hồi – Đống Đa (Tết Kỉ Dậu- 1789). - Nguyên nhân thắng lợi : + Nhờ ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột, tinh thần yêu nước, đoàn kết và hi sinh cao cả của nhân dân ta. + Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân. Quang Trung là anh hùng dân tộc vĩ đại. - Ý nghĩa lịch sử : + Thắng Lợi của phong trào Tây Sơn trong việc lật đổ chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn – Trịnh - Lê đã xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đất nền tảng cho việc thống nhất quốc gia. + Thắng lợi của phong trào lây Sơn trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh có ý nghĩa lịch sử to lớn : giải phóng đất nước, giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, một lần nữa đập tan tham vọng xâm lược nước ta của các đế chế quân chủ phương Bắc. - Đánh giá những cống hiến của phong trào nông dân Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc. - Lập niên biểu các hoạt động của phong trào Tây Sơn từ năm 1771 đến năm 1789. Nội dung 5 : QUANG TRUNG VÀ CÔNG CUỘC KIẾN THIẾT ĐẤT NƯỚC 1. Phục hồi kinh tế, xây dựng văn hoá dân tộc Trình bày được những việc làm chính của Quang Trung về kinh tế, chính trị, văn hoá : - Bắt tay xây dựng chính quyền mới, đóng đô ở Phú Xuân. - Ra ''Chiếu khuyến nông'' để giải quyết tình trạng ruộng đất bỏ hoang và nạn lưu vong, nhờ đó sản xuất nông nghiệp được phục hồi nhanh chóng. - Bãi bỏ hoặc giảm nhẹ nhiều loại thuế, nhờ đó nghề thủ công và buôn bán được phục hồi dần. - Ban bố ''Chiếu lập học'', các huyện, xã được nhà nước khuyến khích mở trường học ; dùng chữ Nôm làm chữ viết chính thức của nhà nước. 2. Chính sách quốc phòng và ngoại giao Trình bày được chính sách quốc phòng và ngoại giao của Quang Trung: - Sau chiến thắng Đống Đa, nền an ninh và toàn vẹn lãnh thổ vẫn bị đe doạ : phía Bắc, Lê Duy Chỉ vẫn lén lút hoạt động ở biên giới phía Nam, Nguyễn Ánh cầu viện Pháp và chiếm lại Gia Định. - Tiếp tục thi hành chế độ quân dịch. Tổ chức quân đội bao gồm bộ binh, thuỷ binh, tượng binh và kị binh ; có chiến thuyền lớn chở được voi chiến hoặc 500 - 600 lính - Chính sách ngoại giao đối với nhà Thanh : mềm dẻo nhưng kiên quyết bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc. Đối với Nguyễn Ánh, quyết định mở cuộc tấn công lớn để tiêu diệt, kế hoạch đang tiến hành thì Quang 30
- Trung đột ngột từ trần (l6 - 9 - 1792). Quang Toản lên kế nghiệp, nhưng từ đó nội bộ triều đình Phú Xuân suy yếu dần. - Nhận xét chính sách ngoại giao khôn khéo của Quang Trung. - Lập bảng tóm tắt những công lao chính của Quang Trung đối với sự nghiệp giữ nước chống ngoại xâm và xây dựng đất nước. Chủ đề 8 VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Nội dung 1 : CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN NHÀ NGUYỄN 1. Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền Trình bày được việc nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền : - Nguyễn Ánh đánh bại triều Tây Sơn : + Khoảng giữa năm 1802, Nguyễn ánh kéo quân ra Bắc rồi tiến thẳng về Thăng Long, Nguyễn Quang Toản chạy lên Bắc Giang thì bị bắt. Triều đại Tây Sơn chấm dứt. + Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, đặt Niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân làm kinh đô, lập ra triều Nguyễn ; năm l806, lên ngôi Hoàng đế. + Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền : vua trực tiếp điều hành mọi việc từ trung ương đến địa phương ; ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (Luật Gia Long) năm l8l5. - Các năm 183l- l832, nhà Nguyễn chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ trực thuộc (Thừa Thiên) ; quân đội bao gồm nhiều binh chủng, xây thành trì và thiết lập hệ thống trạm ngựa dọc theo chiều dài đất nước. - Quan sát hình 6l trong SGK để biết được về các đơn vị hành chính Việt Nam thời Nguyễn (từ năm 1832) và giải thích nội dung chính của bộ Hoàng triều luật lệ, thể hiện rõ ý đồ bảo vệ quyền hành tuyệt đối của nhà vua, đề cao địa vị của quan lại và gia trưởng. 2. Kinh tế dưới triều Nguyễn Biết được các chính sách về kinh tế của nhà Nguyễn và tác động của nó tới tình hình chích trị và kinh tế của xã hội Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX: - Về nông nghiệp : + Chú ý việc khai hoang và thi hành các biện pháp di dân lập ấp và đồn điền ; đặt lại chế độ quân điền + Tuy một số huyện mới được thành lập (lấn biển) Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình) và hàng trăm đồn điền được thành lập ở Nam Kì, nhưng không mang lại hiệu quả thiết thực cho nông dân. Thời Tự Đức, đê Văn Giang (Hưng Yên) l8 năm liền bị vỡ. - Về công thương nghiệp : + Nhà nước lập nhiều xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu Ngành khai thác mỏ được mở rộng, nhưng cách khai thác còn lạc hậu và hoạt động thất thường. + Các nghề thủ công vẫn phát triển nhưng phân tán, thợ thủ công phải nộp thuế sản phẩm nặng nề. Buôn bán trong nước có nhiều thuận lợi do đất nước đã thống nhất, xuất hiện thêm những thị tứ mới. - Về ngoại thương, nói chung nhà nước hạn chế buôn bán với nước ngoài. 3. Các cuộc nổi dậy của nhân dân dưới triều Nguyễn 31
- Biết được nguyên nhân và trình bày được những nét chính về các cuộc nổi dậy của nông dân trên lược đồ ; ý nghĩa của các cuộc nổi dậy: - Nguyên nhân : đời sống các tầng lớp nhân dân ngày càng khổ cực vì địa chủ, hào lí chiếm đoạt ruộng đất, quan lại tham nhũng, tô thuế phu dịch nặng nề. Nạn dịch bệnh, nạn đói hoành hành khắp nơi. - Các cuộc nổi dậy : + Khởi nghĩa Phan Bá Vành ( l821 - 1827) . Phan Bá Vành người làng Minh Giám (Thái Bình), ông kêu gọi nông dân trong vùng nổi đậy chống địa chủ, quan lại. . Địa bàn hoạt động bao gồm các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và Quảng Yên. Nhà Nguyễn phải tốn nhiều công sức mới dẹp nổi. + Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - l835) . Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, ông cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. . Địa bàn hoạt động của nghĩa quân lan rộng khắp núi rừng Việt Bắc và một số vùng ở trung du. Nhà Nguyễn phải ba lần đem đạo quân lớn mới dẹp nổi. + Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (l833 - 1835) . Lê Văn Khôi vốn là thổ hào ở Cao Bằng, sau vào Nam. Năm 1833, ông khởi binh chiếm thành Phiên An (Gia Định). . Năm 1834, ông qua đời vì bệnh, con trai lên thay lúc đó mới 8 tuổi Năm 1835, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt. + Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - l856) . Cao Bá Quát người huyện Gia Lâm (Hà Nội), là nhà nho, nhà thơ lỗi lạc. Ông cùng một số bè bạn đã tập hợp nông dân và các dân tộc miền Trung du nổi dậy. Đầu năm 1855, ông hi sinh trong một trận chiến đấu ở ở vùng Sơn Tây. Cuộc khởi nghĩa văn tiếp tục đến năm 1857 mới bị dập tắt. - Sử dụng hình 65 (SGK) để giới thiệu những nơi bùng nổ cuộc nổi dậy của nhân dân chống lại vương triều Nguyễn ở đầu thế kỉ XIX ; trao đổi để hiểu rõ các cuộc nổi dậy của nhân dân đầu thế kỉ XIX chống vương triều Nguyễn thường có sự liên kết, phối hợp với nhau, không chỉ bó hẹp trong địa phương mà lan rộng ra nhiều vùng lân cận. Đây là cuộc đấu tranh không chỉ của một tộc người mà là cuộc đấu tranh của cả dân tộc Việt Nam chống lai vương triều Nguyễn. - Ý nghĩa các cuộc nổi dậy: + Là các cuộc đấu tranh thể hiện sự kế thừa truyền thống chống áp bức, cường quyền của dân tộc. + Góp phần củng cố khối đoàn kết thống nhất của cộng đồng dân tộc Việt Nam. - Quan sát lược đồ hình 65 trong SGK, xác định những nơi bùng nổ cuộc nổi dậy của nhân dân chống vương triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX. - Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa nông dân thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX). Nội dung 2 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HOÁ DÂN TỘC THẾ KỈ XVIII – NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Kết hợp với kiến thức của môn Ngữ văn khi tìm hiểu về sự phát triển của văn hoá : - Văn học : + Văn học dân gian ở thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX, phát triển rực rỡ với nhiều hình thức phong phú : tục ngữ, ca dao, truyện thơ, tiếu lâm Văn học viết bằng chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao. 32
- + Nội dung văn học dân gian và văn học viết bằng chữ Nôm phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời cùng những thay đổi trong tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam. + Một số tác giả và tác phẩm nổi tiếng : Truyện Kiều của Nguyễn Du ; Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu - Nghệ thuật : + Văn nghệ dân gian phát triển phong phú + Nghệ thuật sân khấu, tuồng chèo phổ biến + Tranh dân gian đậm đà bản sắc dân tộc, nổi tiếng nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh). + Các công trình kiến trúc nổi tiếng : chùa Tây Phương (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội) ; đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh), lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế Nhớ được những kiến thức đã học ở môn Văn (các câu ca dao, tục ngữ, Truyện Kiều ) và sử dụng các hình 66, 67 và 68 trong SGK để hiểu giá trị của tranh dân gian, nghệ thuật kiến trúc - Giáo dục, thi cử : + Thời Tây Sơn, Quang Trung ra “Chiếu lập học” chấn chỉnh lại việc học tập, thi cử ; đưa chữ Nôm vào nội dung học lập, thi cử. + Thời nhà Nguyễn, nội dung học tập, thi cử không có gì thay đổi. Quốc Tử Giám được đặt ở Huế. Năng 1836, Minh Mạng cho lập ''Tứ dịch quán'' để dạy tiếng Pháp, tiếng Xiêm. - Sử học, Địa lí, Y học : + Về Sử học, triều Tây Sơn có bộ ''Đại Việt sử kí tiền biên'', triều Nguyễn có ''Đại Nam thực lục'', ''Đại Nam liệt truyện''. . Lê Quý Đôn (l726 - l783) người làng Diên Hà (Thái Bình), nhà bác học lớn nnất của thế kỉ XVIII, lác phẩm nổi tiếng của ông là Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục . Phan Huy Chú (1782- 1840) người Quốc Oai (Hà Tây), tác giả bộ Lịch triều hiến chương loại chí. + Về y học có Lê Hữu Trác, biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông (1720 - 179l). Ông nghiên cứu các loại cây thuốc quý của Việt Nam, thu thập các bài thuốc gia truyền và kinh nghiệm chữa bệnh của nhân dân rồi viết thành sách. - Những thành tựu về kĩ thuật : + Từ thế kỉ XVIII, một số kĩ thuật tiên tiến của phương Tây đã ảnh hưởng vào nước ta. Thợ thủ công Nguyễn Văn Tú (người Đàng Trong) đã học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí của Hà Lan. + Thợ thủ công nhà nước (thời Nguyễn) chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước và thử nghiệm thành công tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước. Sưu lầm tài liệu về Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú và Lê Hữu Trác. Biết được tài năng vốn có của các thế hệ thợ thủ công Việt Nam (thời Bắc thuộc các thợ khéo bị bắt sang trung Quốc) ; hiểu vì sao tài năng đó không được phát huy ở cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX. Bước đầu giải thích vì sao trong khi kinh tế, xã hội khủng hoảng mà văn học, nghệ thuật, khoa học vẫn phát triển. Chủ đề 9 TỔNG KẾT NHỮNG NÉT LỚN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THỀ KỈ XIX 33
- - Các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỉ thứ X đến giữa thế kỉ XIX : Lập bảng hệ thống kiến thức theo nội dung sau : Triều đại Thời gian Vua đâu tiên Nhà Ngô Từ năm 939 đến năm Ngô vương (Ngô 965 Quyền) Nhà Đinh Từ năm 970 đến năm Đinh Tiên Hoàng (Đinh 980 Bộ Lĩnh) - Nội dung chính của lịch sử dân tộc trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá : Lập bảng hệ thống kiến thức theo nội dung sau : Lĩnh vực Sự kiện Chính trị Các cuộc kháng chiến lớn và tên các nhân vật lịch sử tiêu biểu của dân tộc ta : Lập niên biểu theo nội dung sau : Thời gian Cuộc kháng chiến Nhân vật lịch sử tiêu biểu Năm 981 Chống quân xâm lược Lê Hoàn Tống CÂU HỎI ÔN TẬP: - Trình bày sự ra đời xã hội phong kiến ở châu Âu? - Hiểu biết sơ giản về thành thị trung đại : sự ra đời, các quan hệ kinh tế, sự hình thành tầng lớp thị dân? - Các phong trào Văn hoá Phục hưng, Cải cách tôn giáo, Chiến tranh nông dan Đức. Ý nghĩa của các phong trào này? - Một số điểm nổi bật về kinh tế, chính Trị, những thành tựu tiêu biểu nhất về văn hoá của Trung Quốc trong thời kì phong kiến? - Các vương triều, văn hoá Ấn Độ? - Các quốc gia phong kiến độc lập ở Đông Nam Á (thời điểm xuất hiện, địa bàn). Những nét nổi bật về kinh tế, chính trị, văn hoá? - Trình bày được những nét chung nhất của xã hội phong kiến phương Đông : sự hình thành và phát triển, cơ sở kinh té - xã hội, nhà nước phong kiến? + Sự ra đời của các triều đại Ngô - Đinh - Tiền Lê ; tổ ,chức nhà nước thời Ngô - Đinh - Tiền Lê? + Đời sống kinh tế : quyền sở hữu ruộng đất, khai hoang, đào vét kênh ngòi ; một số nghề thủ cộng ; đúc tiền, các trung tâm buôn bán? 34
- + Về xã hội : các giai tầng trong xã hội (nông dân tự do, thợ thủ công, người buôn bán nhỏ, nô tì)? - Công lao của Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn trong công cuộc củng cố nền độc lập và bước đầu xây dựng đất nước? - Biết trình bày cuộc kháng chiến chống Tống lấn thứ nhất theo lược đồ? - Trình bày sơ lược bối cảnh ra đời của nhà Lý ; việc dời đô ra Thăng Long : nguyên nhân, ý nghĩa? - Tổ chức bộ máy nhà nước ; tổ chức quân đội ; bộ luật đầu tiên của nước ta và chính sách đối nội, đối ngoại của nhà Lý? - Miêu tả những nét chính của bức tranh về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục thời Lý (sự chuyển biến của nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp. Các giai tầng trong xã hội, những thành tựu văn hoá tiêu biểu : lập Văn miếu, Quốc tử giám, mở khoa thi, nghệ thuật phát triển, đặc biệt là kiến trúc và điêu khắc)? - Kể về một số nhân vật lịch sử và công trình kiến trúc tiêu biểu? - Giai đoạn thứ nhất ( l075) : + Âm mưu xâm lược của nhà Tống? + Nhà Lý chủ động tấn công trước để phòng vệ? - Giai đoạn thứ hai (l076 - l077) : tường thuật lại diễn biến theo lược đồ và tranh ảnh, tóm tắt kết cục của cuộc kháng chiến chống Tống của quân dân thời Lý. Nêu tài năng và công lao của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống : chủ dộng tấn công trước, lập phòng tuyến Như Nguyệt, chỉ huy quân đội đánh đuổi được quân Tống xâm lược, chủ động giảng hoà? - Lập niên biểu và tường thuật diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên bản đồ; từ lặp căn cứ địa, xây dựng lực lượng, chống địch vây quét và mở rộng vùng hoạt động ở miền Tây Thanh hóa đến chuyển căn cứ vào Nghệ An, mở rộng vùng giải phóng vào Tân Bình, Thuận Hoá rồi phản công điện viện và giải phóng đất nước. Nhớ tên một số nhân vật và địa danh lịch sử cùng những chiến công tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa (vai trò của các tầng lớp nhân dân, sự lãnh đạo tài tình của bộ máy chỉ huy)? - Nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn : lòng yêu nước, đoàn kết của nhân dân ; chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo ? - Trình bày sơ lược tổ chức nhà nước thời Lê sơ. - Nêu những điểm chính của bộ luật Hồng Đức. - Tình hình klnh tế - xã hội, văn hoá, giáo dục. - Một số danh nhân và công trình văn hoá tiêu biểu. - Trình bày tổng quát bức tranh chính trị, xã hội Việt Nam ở các thế kỉ XVI - XVIII : sự sa đoạ của triều đình phong kiến, những phe phái dẫn đến mâu thuẫn xung đột, tranh giành quyền lợi ngày càng gay gắt trong nội bộ giai cấp thống trị. - Cuộc đấu tranh của nông dân dẫn đến bùng nổ những cuộc khởi nghĩa ở Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Dương. - Trình bày tổng quát bức tranh kinh tế cả nước : + Nông nghiệp Đàng Trong phát triển hơn nông nghiệp Đàng ngoài. Nguyên nhân của sự khác nhau đó? + Thủ công nghiệp phát triển : chợ phiên, thị tứ và sự xuất hiện thêm một số thành thị. Sự phồn vinh của các thành thị? - Nêu được những điểm mới về mặt tư tưởng, tôn giáo và văn học, nghệ thuật : sự du nhập của Thiên Chúa giáo ; chữ Quốc ngữ ra đời; Sự phát triển rực rỡ của văn học và nghệ thuật dân gian? - Nêu những biểu hiện về đời sống khổ cực của nông dân và giải thích nguyên nhân chính của hiện trạng đó? 35
- - Kể tên các cuộc khởi nghĩa nông dân tiêu biểu và trình bày theo lược đồ một vài cuộc khởi nghĩa : nguyên nhân bùng nổ và thất bại, diễn biến chính và ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa đó? - Biết lập niên biểu và trình bày tiến trình của cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn chống phong kiến và chống ngoại xâm : cuộc khởi nghĩa bùng nổ (ở ấp Tây Sơn, năm 177l) ; chiếm thành Quy Nhơn (1773), lật đổ chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong (1777) ; tiêu diệt quân xâm lược Xiêm (1785) ; phong trào Tây Sơn phát triển ra Đàng Ngoài, lật đổ chính quyền vua Lê - chúa Trịnh, đặt nền tảng cho việc thống nhất đất nước (1788) ; chống quân Thanh (1788 - 1789)? - Thuật lại một số trận đánh quan trọng trong tiến trình phát triển của cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn trên lước đồ? - Kể tên một số nhân vật lịch sử tiêu biểu trong cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn? - Trình bày những việc làm chính của Quang Trung về kinh tế, chính trị, văn hoá? - Nêu được tác dụng những việc làm của Quang Trung : góp phần ổn định trật tự xã hội, phát triển văn hoá và bảo vệ Tổ quốc? - Lập bảng tóm tắt những công lao chính của Quang Trung đối với sự nghiệp giữ nước, chống ngoại xâm và xây dựng đất nước? - Sự thành lập nhà Nguyễn. Các chính sách về chính trị kinh tế của nhà Nguyễn và tác động của nó tới tình hình chính trị và kinh tế của xã hội Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX? - Các cuộc nổi dậy của nhân dân : khởi nghĩa Phan Bá Vành, Nông Văn Vân, Cao Bá Quát : những nét chính như mục tiêu, người lãnh đạo, thành phần tham gia, kết quả? - Những tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình tiêu biểu trong thời kì này : tác giả, nội dung chủ yếu, giá trị? - Những thành tựu về giáo dục, khoa học - kĩ thuật ; một số tác giả và tác phẩm chủ yếu? - Nhớ được tên các triều đại phong kiến Việt Nam đã tồn tại trong thời gian này? - Điểm lại những nét chính phản ánh diễn biến của lịch sử dân tộc trên các mặc chính trị, kinh tế, văn hoá? - Kể tên các cuộc kháng chiến lớn của dân tộc ta. Tên và nêu công lao chính của các nhân vật lịch sử tiêu biểu trong công cuộc dựng và giữ nước? 36