Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 12 - Bài 12 đến Bài 16

docx 30 trang Hải Hòa 12/03/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 12 - Bài 12 đến Bài 16", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_lich_su_12_bai_12_den_bai_1.docx

Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 12 - Bài 12 đến Bài 16

  1. Điể Câu Nội dung trình bày m 3 Trình bày những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925. Từ 2.0 đó rút ra công lao của Người đối với lịch sử dân tộc. Hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925. - Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam 0.25 - Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản. 0.25 - Tháng 12/1920, Người tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản. 0.25 - Từ năm 1921 đến giữa năm 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Pháp: sáng lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari, viết bài cho các báo Người cùng khổ, báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp 0.25 - Từ tháng 6/1923 đến cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Liên Xô: tại đây Người tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V Viết bài cho các báo Sự thật, tạp chí Thư tín Quốc tế 0.25 - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc tháng 6/1925 thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên 0.25 Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với lịch sử dân tộc. - Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường cách mạng vô sản theo chủ nghĩa Mác - Lênin. 0.25 - Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. 0.25 Câu 4 (4 điểm) 1. Tóm tắt những điều kiện về kinh tế, xã hội, tư tưởng dẫn đến sự hình thành và phát triển của phong trào yêu nước ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1,5 điểm) + Về kinh tế: thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai , làm cho tình hình kinh tế Việt Nam có biến đổi, nhưng chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt và phụ thuộc kinh tế Pháp. (0,5 điểm) + Về xã hội: sự phân hoá giai cấp sâu sắc nhất là sự phát triển của giai cấp công nhân và sự ra đời của cac giai cấp tư sản và tiểu tư sản (0,5 điểm) + Về tư tưởng: (0,5 điểm) . Hệ tư tưởng tư sản ảnh hưởng vào Việt Nam từ trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau chiến tranh vẫn tiếp tục được sử dụng làm vũ khí chống Pháp . Tư tưỏng chính trị vô sản: Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công, mở ra thời đại mới trong lịch sử nhân loại. Chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời nhiều đảng cộng sản Quốc tế Cộng sản được thành lập (3-1919). Chủ nghĩa Mác - Lênin và những tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá vào Việt Nam, tạo một vũ khí tư tưởng mới. 11
  2. 2. Nêu khái quát các khuynh hướng chính trị và biểu hiện của nó trong phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930 ) - Cuối thế kỷ XIX: theo khuynh hướng chính trị phong kiến, biểu hiện qua phong trào Cần Vương với những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê) và cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế. (0,25 điểm) - Đầu thế kỷ XX (Trước CTTG thứ I): xuất hiện khuynh hướng chính trị tư sản với những hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh (0,25 điểm) - Sau CTTG thứ nhất - đầu năm 1930: trong điều kiện lịch sử mới, có hai khuynh hướng: (1,0 điểm) + Khuynh hướng chính trị tư sản: biểu hiện qua các phong trào dân chủ tư sản 1919-1925, sự ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân đảng (1927-1930). Nỗ lực cao nhất và cuối cùng là cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2-1930) bị thất bại, kéo theo sự tan rã hoàn toàn của VNQDĐ. (0,5 điểm) + Khuynh hướng chính trị vô sản, biểu hiện qua những hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, phong trào công nhân, sự xuất hiện các tổ chức tiền cộng sản dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 (0,5 điểm) 3. Kết cục của các phong trào nói lên điều gì? (1,0 điểm) Con đường giải phóng dân tộc theo các khuynh hướng chính trị phong kiến hoặc tư sản là không thành công. (0,5 điểm) "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" (0,5 điểm) Câ Nội dung u) Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước hỏi chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930. Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam. - Các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930: + Phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX diễn ra theo khuynh hướng phong kiến, biểu hiện là các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê + Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX diễn ra theo khuynh hướng tư sản, biểu hiện ở hai xu hướng chủ yếu: 1- Xu hướng bạo động (đại biểu là Phan Bội Châu) với việc lập Hội Duy Tân, tổ chức phong trào Đông du, thành lập Việt Nam Quang phục hội; 2- Xu hướng cải cách (đại biểu là Phan Châu Trinh) với việc thành lập trường học mới (tiêu biểu là Đông Kinh nghĩa thục), cuộc vận động Duy tân, biến thành bạo động trong phong trào đấu tranh chống thuế ở Trung Kì. + Phong trào yêu nước từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 có hai khuynh hướng: 1- Khuynh hướng tư sản, biểu hiện qua những cuộc đấu tranh chống độc quyền hải cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì, thành lập Đảng Lập hiến; thành lập các tổ chức chính trị (Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên cao vọng), lập các nhà xuất bản (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã, Quan hải tùng thư), ra báo chí tiến bộ (Chuông rạn, Người nhà quê, An Nam trẻ ), đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu, truy điệu và để tang Phan Châu Trinh; Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái; 2- Khuynh hướng vô sản, biểu hiện qua sự phát triển của phong trào công nhân theo phương hướng từ tự phát đến tự giác, những hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 12
  3. - Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: + Những phong trào yêu nước theo các khuynh hướng phong kiến hoặc tư sản đều thất bại, chứng tỏ các các hệ tư tưởng phong kiến và tư sản không đủ sức giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ. Vì thế độc lập dân tộc không gắn liền với chủ nghĩa phong kiến hoặc chủ nghĩa tư bản. + Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản giành được thắng lợi với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, khẳng định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Bài 14:PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935 I. Việt Nam trong những năm 1929-1933. 1. Tình hình kinh tế - Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái: + Nông nghiệp: Giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang. + Công nghiệp: Các ngành suy giảm. + Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ. 2. Tình hình xã hội - Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi. - Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá cao độ. - Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn. - Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Trong đó, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 a. Nguyên nhân - Hậu quả cuộc KHKTTG tác động đến tình hình KT, xã hội Việt Nam (kinh tế suy thoái, đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Trong đó, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ ) - Thực dân Pháp đàn áp đẩm máu cuộc khởi nghĩa Yên Bái làm gia tăng những mâu thuẫn trong xã hội. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng đấu tranh. b. Diễn biến - Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra. Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5. Tháng 6,7,8, phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước. - Ở Nghệ An - Hà Tĩnh: + Phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân (9-1930) kéo đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh - Bến Thuỷ hưởng ứng. + Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (12-9-1930), kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh + Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. 2. Xô viết Nghệ - Tĩnh * Sự thành lập - Dưới sự lãnh đạo của Đảng tháng 9-1930 phong trào cách mạng ở Nghệ-Tĩnh phát triển đến đỉnh cao, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12-9-1930 13
  4. - Trước khí thế đấu tranh của quần chúng làm cho hệ thống chính quyền của Pháp ở các huyện bị tê liệ t, nhiều thôn tan rã Đảng bộ Nghệ -Tĩnh đã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống ở địa phương các Xô viết ra đời. - Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 - đầu năm 1931. Các xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng. - Chính quyền Xô viết đã thực hiện những chính sách tiến bộ về các mặt: + Về chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập. + Về kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ + Về văn hóa- xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, bài trừ mê tín dị đoan trật tự trị an được giữ vững. - Những chính sách này bước đầu đem lại quyền lợi cho nhân dân, tuy còn sơ khai nhưng đây thực sự là chính quyền cách mạng của dân, do dân, vì dân và là thành quả cao nhất của cách mạng nước ta giành được trong phong trào cách mạng 1930-1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng. 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930). a. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam - Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp (Hương Cảng - Trung Quốc). - Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương. - Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư. - Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. b. Nội dung Luận cương: - Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. - Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến. - Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. - Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản, đội tiên phong là Đảng Cộng sản. - Luận cương chính trị cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. - Nhận xét Ưu điểm: Luận cương chính trị đã nêu được những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, là ánh sáng soi đường cho nhân dân ta đấu tranh chống đế quốc, phong kiến giành lại độc lập dân tộc. + Hạn chế: - Hạn chế: + chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; + đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 a. Ý nghĩa : - Phong trào cách mạng 1930 - 1931 khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. -Qua phong trào, khối liên minh công – nông được hình thành. 14
  5. - Phong trào cách mạng 1930- 1931 ở Việt Nam được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. b. Bài học: Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh v.v 3 Nêu và nhận xét về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được xác định trong Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930. - Nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. - Luận cương đã thấy được mâu thuẫn cơ bản của xã hội Đông Dương thuộc địa, nêu rõ mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Tuy nhiên, Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương thuộc địa, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. - Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân và nông dân. - Luận cương chính trị đã thấy được động lực chính của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân. - Tuy nhiên, Luận cương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu, địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai. Tiết 22 - Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939 I. Việt nam trong những năm 1936-1939 1. Tình hình thế giới + Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. + Tháng 7 – 1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. + Tháng 6 – 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa, trong đó có Đông Dương 2. Tình hình trong nước + Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất. Sau Đại hội Đảng lần thứ nhất (3 – 1935), các tổ chức cơ sở Đảng và phong trào quần chúng đã được phục hồi, sẵn sàng bước và phong trào đấu tranh mới. + Những năm 1936 – 1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, vì thế họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. II. Phong trào dân chủ 1936-1936 1. Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936. - 7/1936 Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tạiThượng Hải. HN đã đưa ra quyết định quan trọng: + Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. 15
  6. + Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình. + Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức đấu tranh công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. - Chủ trương thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (MT dân chủ Đông Dương). 2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu. a. Đấu tranh đòi các quyền tự do dân sinh, dân chủ. - Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân họp bàn, thảo ra các bản dân nguyện tiến tới triệu tập Đông Dương ĐH. => Buộc Pháp phải giải quyết một phần yêu sách cho nhân dân. - Năm 1937, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh đón rước phái viên chính phủ Pháp nhằm biểu dương lực lượng. - 1937 -1939, tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình b. Đấu tranh nghị trường. c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí. 3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm: * Ý nghĩa: - là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Buộc chính quyền thực dân Pháp phải nhượng bộ, thực hiện 1 số yêu sách về nhân sinh dân chủ. - Đây là cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho tổng KN sau này. * Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ1936-1939 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất; tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp 1 Trình bày thắng lợi lớn nhất của nhân dân ta giành được trong phong trào cách mạng 2.0 1930-1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. - Thắng lợi lớn nhất của nhân dân ta giành được trong phong trào cách mạng 1930-1931 đó 0.25 là thành lập chính quyền cách mạng ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh - Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng tháng 9-1930 phong trào cách mạng ở Nghệ-Tĩnh phát triển 0.25 đến đỉnh cao, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12-9-1930 - Trước khí thế đấu tranh của quần chúng làm cho hệ thống chính quyền của Pháp ở các 0.25 huyện bị tê liệ t, nhiều thôn tan rã Đảng bộ Nghệ -Tĩnh đã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống ở địa phương các Xô viết ra đời. - Chính quyền Xô viết đã thực hiện những chính sách tiến bộ về các mặt: 0.25 + Về chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập. + Về kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ xóa nợ 0.25 cho người nghèo + Về văn hóa- xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, bài trừ mê tín 0.25 dị đoan trật tự trị an được giữ vững. - Những chính sách này bước đầu đem lại quyền lợi cho nhân dân, tuy còn sơ khai nhưng 0.5 đây thực sự là chính quyền cách mạng của dân, do dân, vì dân và là thành quả cao nhất của cách mạng nước ta giành được trong phong trào cách mạng 1930-1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng. 16
  7. Câu 2: Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc, hãy chứng minh phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt 2 Nam là một phong trào cách mạng triệt để, có quy mô rộng lớn và hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt. 1.Phong trào cách mạng triệt để - Phong trào đã nhằm đúng hai kẻ thù của nhân dân Việt Nam là đế quốc và phong kiến - Phong trào gương cao hai khẩu hiệu chiến lược là “độc lập dân tộc” và “người cày có ruộng” đồng thời kết hợp với các yêu cầu trước mắt tăng lương, giảm giờ làm - Gắn lợi ích của dân tộc Việt Nam với lợi ích của phong trào cách mạng thế giới 2. Phong trào cách mạng có quy mô rộng lớn - Phong trào đã diễn ra liên tục trong hai năm, trên quy mô cả nước, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia 3. Phong trào cách mạng có hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt - Phong phú: diễn ra nhiều hình thức đấu tranh như bãi công, bãi thị, bãi khóa, mít tinh biểu tình - Quyết liệt: đi từ thấp đến cao và không bị dập tắt ( biểu tình có vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ trang tiến công vào chính quyền địch ở địa phương: đập phá nhà lao, đốt huyện đường, làm tan rã bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thành lập chính quyền cách mạng ở một số nơi ,; bị đàn áp nhưng không bị dập tắt ) 4 Phong trào cách mạng 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 đã chuẩn bị 1,5 những gì cho Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 ở Việt Nam? 1. Phong trào cách mạng 1930-1931 - Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp 0,25 công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. - Từ trong phong trào khối liên minh công nông được hình thành 0,25 - Phong trào được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế Để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu 0,25 2. Phong trào dân chủ 1936-1939 - Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng Bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, phong trào đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ 0,25 - Quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng 0,25 - Trong quá trình đấu tranh Đảng Cộng sản Đông Dương tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm 0,25 Câu 5: So sánh chủ trương và chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kì 1930-1931 và 1936- 1939. Vì sao có sự khác nhau đó. * So sánh: - Xác định kẻ thù: + 1930-1931: thực dân Pháp và phong kiến tay sai. + 1936-1939: Bọn phản động Pháp ở thuộc địa và tay sai. - Nhiệm vụ cách mạng: + 1930-1931: chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc và chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày. 17
  8. + 1936-1939: Chống bọn phản động Pháp ở thuộc địa và tay sai; chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình - Khẩu hiệu cách mạng: + 1930-1931Độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày + 1936-1939: Tự do, cơm áo, hòa bình - Tập hợp lực lượng + 1930-1931: chủ trương thành lập Hội phản đế đồng minh Đông Dương + 1936-1939: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương. - Hình thức và phương pháp đấu tranh + 1930-1931: Bí mật, bất hợp pháp, đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang + 1936-1939: Kết hợp bí mật với công khai, hợp pháp với nửa hợp pháp, đấu tranh chính trị là chủ yếu. * Vì sao có sự khác nhau đó: ( Do hòan cảnh lich sử : Trình bày hoàn cảnh lịch sử ở 2 giai đoạn 6 Tóm tắt điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. 1. Điều kiện chủ quan - Đến tháng 8-1945, Đảng Cộng sản có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng Lực lượng cách mạng được chuẩn bị chu đáo - Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng 2. Điều kiện khách quan - Tháng 8-1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện; - Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang. Thời cơ cách mạng chín muồi. - Quân đội các nước đế quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh đang ráo riết chuẩn bị vào nước ta - Trong bối cảnh đó, Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh đã kiên quyết phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào nước ta. Câu 7 Nêu lí do thành lập và vai trò mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng (3,0 Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo. điểm) - Mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh): - Lí do thành lập: + Yêu cầu tập hợp lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập tự do: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng, tác động đến tình hình Việt Nam Phát xít Nhật vào Đông Dương (9-1940). Nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng áp bức, “quyền lợi của mọi bộ phận, mọi giai cấp đều bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển gay gắt, nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra vô cùng cấp thiết. Cần huy động lực lượng toàn dân tộc đứng lên tự giải phóng. + Yêu cầu giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương: Đông Dương có ba quốc gia dân tộc, cùng đoàn kết chống kẻ thù chung, nhưng ở mỗi nước có những đặc điểm riêng, cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, chỉ đạo xây dựng thí điểm Việt Minh ở Cao Bằng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh. 18
  9. - Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng Việt Nam + Đoàn kết mọi người Việt Nam có lòng yêu nước thương nòi, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; cô lập cao độ kẻ thù đế quốc và tay sai để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng. + Đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị tiến lên Tổng khởi nghĩa: Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám, một lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong Tổng khởi nghĩa giành chính quyền; tạo cơ sở để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. + Động viên toàn dân tham gia cao trào đánh Pháp, đuổi Nhật; đi từ khởi nghĩa từng phần, tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước; thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; góp phần cùng phe Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. + Cùng với Liên Việt, tăng cường đoàn kết và huy động sức mạnh toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chế độ dân chủ cộng hoà; tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Câu 4 a. So sánh phong trào dân chủ 1936 – 1939 với phong trào cách mạng 1930 (3,0) – 1931 theo bảng. b. Vì sao chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng thời kì 1936 – 1939 có sự thay đổi so với thời kì 1930 – 1931. a. So sánh phong trào dân chủ 1936 – 1939 với phong trào cách mạng 1930 – 1931 theo bảng. Nội dung Phong trào cách mạng Phong trào dân chủ so sánh 1930 – 1931 1936 – 1939 Xác định kẻ Đế quốc và phong kiến. Thực dân Pháp phản động và 0,5 thù tay sai. Mục tiêu đấu Độc lập dân tộc, người cày có Chống phát xít và chiến tranh, 0,5 tranh ruộng. đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình. Lực lượng Công nhân, nông dân. Công nhân, nông dân và các 0,5 tham gia tầng lớp nhân dân khác. Hình thức và Bí mật, bất hợp pháp: mít tinh, Đa dạng; Kết hợp các hình 0,5 phương pháp bãi công, biểu tình có vũ trang thức công khai và bí mật, hợp đấu tranh tự vệ, khởi nghĩa vũ trang pháp và bất hợp pháp. giành chính quyền. b. Chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng thời kì 1936 – 1939 có sự thay 0,5 đổi so với thời kì 1930 – 1931 vì: - Sự tác động của tình hình thế giới: chủ nghĩa phát xít hình thành, đại hội VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, giành dân chủ, hòa bình 19
  10. - Tình hình trong nước: Chính phủ Pháp cho thi hành một số chính sách tiến 0,5 bộ ; các tầng lớp nhân dân đời sống ngày càng khó khăn, hăng hái đấu tranh đòi tự do, cơm áo. BÀI 16.PHONG TRÀO GPDT VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 : 1. Tình hình chính trị - 1 – 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa. - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. - Cuối tháng 9 - 1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. - Ở Việt Nam các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu Đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9 – 3 – 1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế - xã hội a. Kinh tế - Chính sách của Pháp: Thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới , sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm - Chính sách của Nhật: Cướp ruộng đất của nhân dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu yêu cầu Pháp phải xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như sắt, mănggan. b. Xã hội - Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Hậu quả cuối 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. - Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. - Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 3 – 1945 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11- 1939 Từ ngày 6 – 8 tháng 11 – 1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. * Hội nghị xác định. 20
  11. - Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc , khẩu hiệu chỉnh quyền Xô viết công nông binhthay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. - Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. - Hội nghị đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương). * Ý nghĩa lịch sử: Hội nghị tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển biến quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. 2. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 -1941) - 28 – 01 – 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN. Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ ngày 10 đến 19 – 5 – 1941) ở Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) - Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh- 19 - 5 - 1941), và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. - Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên Tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. - Ý nghĩa: + Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết vấn đề số một của cách mạng là dân tộc giải phóng. + Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, và khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị của Đảng tháng 10/1930. + Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho tháng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám. 3. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền. a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang * Xây dựng lực lượng chính trị: - Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các đoàn thể “Cứu quốc”. Năm 1942 có 3 “châu hoàn toàn”. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. - Ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, các hội cứu quốc được thành lập. 21
  12. - Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội văn hóa cứu quốc và Đảng dân chủ Việt Nam thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh. * Xây dựng lực lượng vũ trang: - Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thanh những đội du kích. - Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2 – 1941). Cứu Quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7/1941 đến 2/1942). Ngày 15 – 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. * Xây dựng căn cứ địa: Công tác xây dựng căn cứ địa cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. b. Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. - Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch toàn diện chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kỳ, các đoàn thể Việt Minh, các Hội cứu quốc được thành lập. - Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2 – 1944). - Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra - Tháng 5 - 1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”. - Ngày 22 – 12 – 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng). III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945) a. Nhật đảo chính Pháp. - Tối 09 – 03 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. - Nhật tuyên bố: “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương. b. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta” - Ngày 12 – 03 – 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, chỉ thị nêu rõ: + Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp - Nhật”, được thanh bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. + Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. + Quyết định “Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước”. c. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước. - Cao trào kháng Nhật diễn ra với quy mô lớn, hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa. 22
  13. - Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân cùng với Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. - Ở Bắc Kỳ, khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, thu hút hàng triệu người tham gia. - Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11/3), tổ chức đội du kích Ba Tơ. - Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang. d. Ý nghĩa của cao trào kháng Nhật. - Qua cao trào, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc; kẻ thù hoang mang, suy yếu. - Quần chúng cả nước đã được tập dượt, sẵn sàng giành chính quyền khi thời cơ chín muồi. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự Bắc kỳ quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. Thành lập Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ. - Tháng 4 – 1945, Tổng Bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng VN và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp. - Tháng 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - Tháng 6 – 1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh. Tân Trào được chọn làm thủ đô kháng chiến. 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. A. Hoàn cảnh a. Khách quan - Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật. - Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ. - Trong khi đó, quân Đồng minh chưa kịp kéo vào nước ta. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến b. chủ quan - Từ khi ra đời, Đảng đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 – 1939 và trực tiếp là giai đoạn 1939 – 1945. - Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do. Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng. - Trong bối cảnh đó, Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh đã kiên quyết phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào nước ta. .- Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra “Quân lệnh số1” phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Ngày 14 – 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát độg Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nối, đối ngoại sau khi giành chính quyền. 23
  14. - Ngày 16 – 17/8/1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của VM, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do HCM làm chủ tịch, qui đinh quốc kỳ, quốc ca. b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa - Chiều 16/8, một đơn vị của đội quân Việt Nam giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước. - Ở Hà Nội: ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như: Phủ Khâm sai, Toà Thị chính ,cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội. - Ở Huế: ngày 23 – 8 giành chính quyền, 30/8 Bảo Đại thoái vị. - Sài Gòn: sáng 25 – 8, nhân dân các tỉnh lân cận kéo về thành phố. Chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát giành chính quyền ở Sài Gòn. - Thắng lợi ở Hà Nội – Huế – Sài Gòn đã tác động mạnh đến các địa phương trong cả nước. Ngày 28 – 8 – 1945, Hà Tiên và Đồng Nai là hai tỉnh giành được chính quyền muộn nhất cả nước. - Ngày 30 – 8 – 1945, vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam chính thức sụp đổ. - Ngày 2 – 9 – 1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. V. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƯỢC THÀNH LẬP (2–9 – 1945) - Ngày 25 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ chí Minh cùng Trung ương Đảng về đến Hà Nội. - Uỷ ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (ngày 28 – 8 – 1945). - Ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. VI. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 1. Nguyên nhân thắng lợi a. Nguyên nhân chủ quan - Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc; vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương kêu gọi thì toàn dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. - Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do HCM đứng đầu, - Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh. - Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ Đảng đã chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ. b. Nguyên nhân khách quan - Quân Đồng Minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành công. 2. Ý nghĩa lịch sử 24
  15. - Tạo ra bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc, phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp 80 năm và Nhật gần 5 năm, lật đổ phong kiến tay sai, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm chính quyền làm chủ đất nước. - Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo. - Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít. - Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. cho cách mạng Việt Nam giai đoạn 1939 – 1945? Chủ trương đó được hoàn chỉnh như thế nào tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5 năm 1941? Gợi ý a. Hoàn cảnh lịch sử - Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Năm 1940, quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức. Ở Đông Dương, chính quyền mới của Pháp thực hiện một loạt chính sách vơ vét sức người, sức của dốc vào cuộc chiến tranh. - Tháng 9 – 1940, quân Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật. Nhân dân Đông Dương chịu hai tầng áp bức Pháp – Nhật nên đời sống hết sức khổ cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với Pháp – Nhật trở nên gay gắt. - Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra chủ trương chuyển hướng đấu tranh đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Chủ trương đó được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 – 1939 và hoàn chỉnh ở Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương tháng 5 – 1941 b. Chủ trương đó được hoàn chỉnh tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5 – 1941 (như nội dung của HN lần 8) Câu 2 Vì sao Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945? Tại sao Đảng không phát động 3.0 Tổng khởi nghĩa ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp (tháng 3-1945)? a. Giải thích: - Do bản chất đế quốc, hai tên đế quốc không thể cùng chung một xứ thuộc địa. 0.5 Khi Nhật vào Đông Dương, Nhật và Pháp tạm thời hòa hoãn với nhau, nhưng đó chỉ là sự hòa hoãn tạm thời - Do Đông Dương có một vị trí chiến lược quan trọng. Sau khi Mĩ chiếm 0.5 Philippin, đường biển xuống phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn tuyến đường bộ duy nhất đi qua Đông Dương - Do thái độ của thực dân Pháp: Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi ách 0.5 phát xít, lực lượng Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ Đồng minh vào đánh Nhật sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình -> Để trừ hậu họa bị đánh từ sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối, ngày 0.25 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. b. Sở dĩ Đảng không phát động Tổng khởi nghĩa ngay vì: 25
  16. - Một cuộc khởi nghĩa giành chính quyền muốn thắng lợi cần có các điều kiện: 0.5 kẻ thù không thể thống trị như cũ; tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng; đội tiên phong và quần chúng đã sẵn sàng - Về phía kẻ thù: Nhật đảo chính Pháp dễ dàng, lực lượng của Nhật còn nguyên 0.25 vẹn, còn đủ sức mạnh để thống trị đất nước - Tầng lớp trung gian mới chỉ hoang mang, dao động, chưa thấy rõ bản chất của 0.25 phát xít Nhật, nên chưa ngả hẳn về phía cách mạng - Phía Đảng và quần chúng: trừ các căn cứ chính, còn nhìn chung trong cả nước 0.25 chưa sẵn sàng hành động 3 Cho biết tên gọi mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập ở Việt Nam năm 1941. Vai trò của mặt trận đó đối với thắng lợi của cách 1,5 mạng tháng Tám năm 1945. 1. Tên gọi: Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập ở Việt Nam năm 0,5 1941 là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh). 2. Vai trò: - Trực tiếp xây dựng lực lượng chính trị quần chúng. Việt Minh tập hợp đông đảo quần chúng hình thành nên lực lượng chính trị đông đảo cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, động viên sức mạnh của cả dân tộc, 0,25 thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù; xây dựng căn cứ địa cách mạng. - Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong mặt trận Việt Minh, lực lượng vũ trang cách mạng từng bước hình thành và phát triển, cùng 0,25 với lực lượng chính trị tạo nên sức mạnh tổng hợp để nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến. - Việt Minh đã huy động lực lượng toàn dân tộc tham gia cách mạng và cùng Trung ương Đảng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, 0,5 tổ chức và lãnh đạo tổng khởi nghĩa thắng lợi đưa đến sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 4 Phân tích điều kiện lịch sử bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa giành 2,0 chính quyền tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. 1. Điều kiện khách quan: - Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật Bản chính thức tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Trong khi đó, quân Đồng minh 0,5 chưa kịp kéo vào nước ta. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. 26
  17. 2. Điều kiện chủ quan: - Từ khi ra đời, Đảng đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 – 0,5 1939 và trực tiếp là giai đoạn 1939 – 1945. - Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do. Lực lượng trung gian đã ngả 0,5 hẳn về phía cách mạng. - Từ ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố bản “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến ngày 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế 0,5 hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa Từ ngày 16 đến ngày 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trươ ng Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam Tóm tắt điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở 5 3,0 Việt Nam. 1. Điều kiện chủ quan - Đến tháng 8-1945, Đảng Cộng sản có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và 0,5 phương pháp cách mạng Lực lượng cách mạng được chuẩn bị chu đáo - Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng 0,5 2. Điều kiện khách quan 0,5 - Tháng 8-1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện; - Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang 0,5 mang. Thời cơ cách mạng chín muồi. - Quân đội các nước đế quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh đang ráo riết 0,5 chuẩn bị vào nước ta - Trong bối cảnh đó, Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh đã kiên quyết phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh 0,5 tiến vào nước ta. Câu 6: Nêu hoàn cảnh ra đời Mặt trận Việt Minh? Gợi ý - Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ Tháng 9 – 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng. Nhân dân Đông Dương chịu hai tầng áp bức Pháp – Nhật nên đời sống hết sức khổ cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với Pháp – Nhật trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. - Năm 1941, Chiến tranh thế giới đã bước sang năm thứ ba, sau khi chiếm phần lớn Châu Âu, phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô; Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương. - Ngày 28 – 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực 27
  18. tiếp lãnh đạo cách mạng và triệu tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (5 – 1941) chủ trương thành lập mặt trận đoàn kết dân tộc lấy tên Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh. Ngày 19 – 5 – 1941, Mặt trận Việt Minh chính thức ra đời bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội Cứu quốc. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt Minh được công bố chính thức. Chương trình của Việt Minh được đông đảo quần chúng ủng hộ. Câu 7 Cách mạng tháng Tám năm 1945 mang những tính chất nào? 3,0 Tính chất nào là chủ yếu? * Cách mạng tháng Tám trước hết là một cuộc cách mạng giải 0,5 phóng dân tộc, mang tính chất dân tộc - Về đối tượng cách mạng: cách mạng nhằm vào kẻ thù của dân 0,25 tộc là phát xít Nhật và tay sai. - Về nhiệm vụ cách mạng: nhiệm vụ lúc này là chống đế quốc, 0,25 phát xít giành độc lập dân tộc; chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Về lực lượng cách mạng: cách mạng tháng Tám là cuộc vùng 0,25 dậy của toàn dân tộc, đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh. Mặt trận Việt Minh tập hợp lực lượng hết sức rộng rãi, từ quần chúng cơ bản đến tầng lớp trên. - Về hình thức chính quyền: Nhà nước VNDCCH là một nhà nước 0,25 rộng rãi của toàn thể dân tộc. Mọi người dân tham gia vào quá trình đấu tranh giành chính quyền đều có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia giành và giữ chính quyền. * Cách mạng tháng Tám cũng mang tính dân chủ 0,5 - Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã 0,25 bước từ địa vị nô lệ lên làm chủ đất nước. Chính phủ cách mạng đã tuyên bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. - Cách mạng tháng Tám góp phần vào thắng lợi của phe dân chủ 0,25 chống phát xít. - Một phần những quyền dân chủ của nông dân được giải quyết: 0,25 cấp ruộng đất, giảm tô, chia lại ruộng công, * Tính chất chủ yếu là tính dân tộc 0,25 Câu 8 Phân tích những nét độc đáo của Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt 3,0 Nam. Thứ nhất, CMT8 đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. - So sánh với các cuộc cách mạng trong khu vực ở cùng thời điểm : Ở In- đô- nê- xi- a, lợi dụng Nhật đầu hàng Đồng Minh, Xu- các- nô tuyên bố độc lập và quần chúng nhân dân hưởng ứng giành chính quyền. Ở Lào, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân nổi dậy cướp chính 0,25 quyền. Cách mạng tháng Tam ở Việt Nam đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở địa phương nơi tình thế cách mạng xuất hiện rồi tiến tới tổng khởi nghĩa trong cả nước. 28
  19. - Ngày 9.3.1945 Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương, ĐCS ĐD đã kịp thời đưa ra khẩu hiệu: “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động cao trào kháng Nhật cứu nước tạo điều kiện cho các 0,25 địa phương giành chính quyền khi có điều kiện. Khởi nghĩa từng phần đã nổ ra. Đến giữa tháng 8, khi thời cơ tới đảng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Thứ hai, CMT8 là cuộc cách mạng bạo lực, lấy bạo lực cách mạng để đập tan bạo lực phản cách mạng của giai cấp thống trị với một nét độc đáo riêng. - Cách mạng tháng Tám đã theo đúng nguyên lí của Chủ nghĩa Mác-Lenin là phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Nét độc đáo về vấn đề sử dụng bạo lực thể hiện: Đảng ta sử dụng lực lượng chính trị, bạo lực của quần chúng nhân dân kết hợp với lực lượng vũ trang, trong đó lực lượng chính trị là cơ bản. Đảng đã xây dựng được lực lượng 0,75 chính trị hùng hậu với mặt trận Việt Minh làm nòng cốt. Sự nổi dậy của đông đảo quần chúng đẩy giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng và sụp đổ nhanh chóng. Nhờ bạo lực chính trị mà cách mạng tháng Tám diễn ra ít đổ máu, ít tổn thất. Thứ ba, CMT8 có hình thái vận động độc đáo đó là có sự kết hợp nổi dậy đồng loạt của nông dân các vùng nông thôn với cuộc đấu tranh của nhân dân ở các thành thị. - So sánh với cuộc cách mạng ở Nga là khỏi nghĩa ở các thành phố lớn rồ sau đó mới về vùng nông thôn còn Trung Quốc thì ngược lại. Cách mạng tháng Tám kết hợp cả 2 hình thái vận đông trên. Ngay khi lệnh tổng khởi nghĩa được ban ra, nhân dân ở cả thành thị lẫn nông thôn nổi dây giành chính quyền đẩy giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng sụp đổ nhanh 0,5 chóng. Cách mạng thành công trong cả nước trong vòng 15 ngày. Thứ tư, CMT8 có sự kết hợp giữa sự chuẩn bị lâu dài với chớp thời - So sánh với các cuộc cách mạng khác: cách mạng Lào và In-đô-nê-xi chủ yếu là chớp thời cơ.Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam có một quá trình chuẩn bị lâu dài suốt 15 năm qua 3 cuộc diễn tập lớn. Đó là quá trình chuẩn bị về đường lối, về lực lượng chính trị và vũ trang, tập dượt cho quần chúng 0,25 đấu tranh, chuẩn bị về căn cứ địa. - Nhờ sự chuẩn bị chu đáo đó nên khi thời cơ xuất hiện, Đảng đã phát động cuộc tổng khởi nghĩa trong toàn dân. Như vậy cách mạng tháng Tám là điển hình của sự kêt hợp giữa chuẩn bị lâu dài và chớp thời cơ. Nhờ được chuẩn bị chu đáo và chớp đúng thời cơ nên cách mạng đã thành công nhanh 0,25 chóng, ít đổ máu. Thứ năm, CMT8 là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân sâu sắc. - Tính dân tộc sâu sắc: là một phong trào đấu tranh giành độc lập cho dân 0,25 tộc Việt Nam. Cách mạng đã chấm dứt ách thống trị của thực dân, phát xít đã kéo dài gần 1 thế kỉ trên đất nước chúng ta. - Tính dân chủ: Cách mạng tháng Tám lật đổ chế độ phong kiến, chia ruộng 0,25 đất cho dân cày, thực hiện các quyền tự do dân chủ càng làm cho cách mạng tháng Tám mang tính dân chủ sâu sắc. - Tính nhân dân: Thể hiện ở sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân 0,25 vào cuộc cách mạng. Sự ra đời và hoạt đông rộng rãi của mặt trận Việt 29
  20. Minh tạo điều kiện cho mọi giai tầng tham gia cách mạng. Khi cách mạng nổ ra, đông đảo quần chúng nhân dân từ nông thôn đến thành thị nổ dậy giành chính quyền. 30