Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_lich_su_8.docx
Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 - Nhận thức đúng về vai trị, vị trí của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đối với cuộc sống nĩi chung và cơng cuộc CNH – HĐH đất nước hiên nay. Ra sức học tập, tu dưỡng, rèn luyện để chiếm lĩnh những tri thức của nhân loại. Nâng cao khả năng vận dụng kiến thức đã học, áp dụng vào cuộc sống, học đi đơi với hành. - Tích cực tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi như: chung tay bảo vệ mơi trường, khơng vứt rác bừa bãi. Cùng nhau xây dựng mơi trường xanh - sạch - đẹp ở mọi nơi mọi lúc. - Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất cần đảm bảo các tiêu chuẩn về nước thải, khí thải trước khi xả ra mơi trường. - Bảo vệ những động vật quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên. - Trồng trọt sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hĩa học theo đúng quy định - Con người cần cĩ ý thức sử dụng các phát minh khoa học, các thành tựu kĩ thuật vào những mục đích tốt đẹp, nhân đạo. - Tích cực tuyên truyền mọi người sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên, thân thiện với mơi trường, ý thức chấp hành luật giao thơng cho nhân dân địa phương. 3. Việt Nam cĩ thuận lợi gì trước cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật? Vì sao Việt Nam phải đẩy mạnh khoa học cơng nghệ? Việt Nam cĩ thuận lợi trước cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật: Được tiếp thu, học tập những tiến bộ của khoa học - kĩ thuật của thế giới, thúc đẩy tiềm năng trí tuệ, sáng tạo của người Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm của các nước phát triển, tìm hướng giải quyết cho phù hợp với hồn cảnh đất nước. Việt Nam phải đẩy mạnh khoa học cơng nghệ, vì: - Vì dân số Việt Nam tăng nhanh, nguồn tài nguyên đang vơi cạn. - Khoa học cơng nghệ làm thay đổi căn bản các yếu tố sản xuất, nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống của con người. - Khoa học cơng nghệ gĩp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thay đổi cơ cấu dân cư, thúc đẩy giáo dục cũng như đào tạo nghề nghiệp phát triển. - Khoa học cơng nghệ tạo cơ may cho các nước đang phát triển như Việt Nam cĩ thể đi tắt đĩn đầu ; khơng phát triển Khoa học cơng nghệ, khơng coi trọng, khơng tận dụng thành tựu Khoa học cơng nghệ thì đất nước ngày càng tụt hậu cuộc sống của con người ngày càng khĩ khăn, yếu kém. 4. Chọn 5 sự kiện tiêu biểu nhất của LSTG hiện đại ( 1917 đến 1945) và nêu lí do vì sao em chọn sự kiện đĩ. + Sự kiện thứ nhất: Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917. Với cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga, lần đầu tiên chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực ở một nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử của nhân loại: độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội. + Sự kiện thứ hai: Cao trào Cách mạng ở châu Âu 1918 -1923. Cao trào Cách mạng ở châu Âu 1918 -1923 cĩ bước chuyển biến mới: giai cấp cơng nhân trưởng thành, nhiều Đảng Cộng sản ra đời dẫn tới sự thành lập Quốc tế cộng sản, lãnh đạo phong trào cách mạng đi theo con đường Cách mạng tháng Mười. + Sự kiện thứ ba: Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á. Phong trào độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc là địn tấn cơng vào tư bản chủ nghĩa. Trong phong trào đĩ, giai cấp vơ sản trưởng thành và tham gia lãnh đạo phong trào. 25
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 + Sự kiện thứ tư: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đẩy các nước tư bản vào cuộc khủng hoảng chưa từng cĩ, dẫn đến hậu quả chủ nghĩa phát xít thắng thế và đẩy nhân loại đứng trước nguy cơ một cuộc chiến tranh mới. + Sự kiện thứ năm: Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh gây ra những tổn thất khủng khiếp nhất trong lịch sử nhân loại, kết thúc một thời kì phát triển của lịch sử thế giới hiện đại. Phần 3: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1918 I. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX 1. Tại sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam? * Nguyên nhân gián tiếp: - Đầu thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây nĩi chung, Pháp nĩi riêng đã phát triển với tốc độ nhanh. Để thu được nhiều lợi nhuận và cuộc chạy đua giành giật thị trường, thuộc địa, các nước tư bản một mặt bĩc lột nhân dân lao động trong nước, mặt khác, đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố, vơ vét nguyên liệu, bĩc lột đội ngũ nhân cơng rẻ mạt Từ giữa thế kỉ XIX, các nước phương Tây đẩy mạnh xâm lược phương Đơng, Việt Nam nằm trong hồn cảnh chung đĩ. - Việt Nam cĩ vị trí địa lý quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên, chế độ phong kiến suy yếu. * Nguyên nhân trực tiếp: Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tơ, chiều 31/8/1858, liên quân Pháp- Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, bắn phá, mở đầu xâm lược Việt nam. 2. Vì sao thực dân Pháp chọn Đã Nẵng làm nơi tấn cơng đầu tiên? - Đà Nẵng cĩ một vị trí chiến lược quan trọng, đây là một hải cảng sâu, rộng, tàu chiến cĩ thể ra, vào dễ dàng, mặt khác Đà Nẵng lại nằm trên đường thiên lí Bắc- Nam cĩ thể sang Lào, nếu chiếm được Đà Nẵng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thực dân Pháp thực hiện kế hoạch ''đánh nhanh, thắng nhanh'' trong cuộc tấn cơng xâm lược Việt Nam. - Pháp khơng thể đánh trực tiếp vào cửa biển Thuận An ở Huế, bởi vì Huế là thủ phủ của triều đình phong kiến Nguyễn, nên ở đây sự phịng thủ chắc chắn, đặc biệt là phịng thù bờ biển, mặt khác Thuận An là cửa biển nhỏ, tàu chiến khơng thể vào ra dễ dàng, thuận lợi như cửa biển ĐN - Đà Nẵng là cổ họng của kinh thành Huế, chỉ cách Huế khoảng 100km, nếu chiếm được Đà Nẵng thì chỉ cần vượt đèo Hải Vân là cĩ thể tấn cơng được Huế, đây chính là con đường ngắn nhất, nhanh chĩng nhất, ít hao tốn tiền của và nhân lực cho quân Pháp cĩ thể thực hiện được ý đồ đánh chiếm và thu phục vương triều Nguyễn. - Đà Nẵng cĩ nhiều người theo đạo thiên chúa và nhiều giáo sĩ, gián điệp đội lốt thầy tu, con buơn hoạt động từ trước, họ trở thành người đi tiên phong, vạch đường cho quân Pháp xâm lược. 3. Âm mưu của thực dân Pháp khi tấn cơng Gia Định là gì? - Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. 26
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 - Xa kinh đơ Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế. - Chiếm được Gia Định coi như là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khĩ khăn cho triều đình. - Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sơng Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực sơng Mê Kơng. - " Sài Gịn cĩ triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy". Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gịn để nối liền cửa biển quan trọng trên. 4. Cĩ ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng tồn bộ trước quân xâm lược. Với những nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân tới xâm lược Việt Nam năm 1858 đến năm 1884, chúng đã vấp phải một tinh thần chiến đấu vơ cùng oanh liệt, sơi nổi và rộng khắp cả nước của nhân dân ta. Tuy nhiên triều đình nhà Nguyễn từng bước đầu hàng thực dân Pháp, triều đình Huế đã kí với chúng tất cả 4 bản hiệp ước để thỏa hiệp. * Hiệp ước Nhâm Tuất (ngày 5- 6 -1862): - Triều đình Huế thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đơng Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hịa) và đảo Cơn lơn. - Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buơn bán cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tơ, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây. + Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc. + Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến. - Triều đình kí hiệp ước này là vì: Nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dịng họ, rảnh tay ở phía Nam để đối phĩ với phong trào nơng dân khởi nghĩa ở phía Bắc * Hiệp ước Giáp Tuất (ngày 15 - 03 - 1974): Pháp sẽ rút quân khỏi Bắc Kỳ, cịn triều đình thì chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hồn tồn thuộc Pháp. (mất thêm 3 tỉnh) * Hiệp ước Hác Măng (ngày 25-8-1883): - Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì . - Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thơng qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế. - Cơng sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm sốt những cơng việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. - Mọi việc giao thiệp với nước ngồi (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. - Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì. * Hiệp ước Pa-tơ-nốt (Ngày 6-6-1884): Hiệp ước Pa-tơ-nốt cĩ nội dung cơ bản giống với Hiệp ước 1883, chỉ sửa đổi về ranh giới khu vực Trung Kì như trả lại tình Bình Thuận và Thanh - Nghệ 27
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 - Tĩnh cho Trung Kì. Nhà Nguyễn đầu hàng hồn tồn. Chấm dứt sự tồn tại của triều đaị PK nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào là Chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Âm mưu xảo quyệt của thực dân Pháp là: Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều Nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến. Trước hồn cảnh đĩ, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lịng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa-tơ-nốt ngày 6/6/1884. Như vậy, qua những hiệp ước trên cho thấy kẻ thù rất nham hiểm và âm mưu đơ hộ nước ta, triều đình nhà Nguyễn từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên tồn bộ lãnh thổ nước ta (các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề hơn, tính chất thỏa hiệp đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém để thực dân Pháp lấn tới) đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn “Với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đĩ là chế độ thuộc địa nửa phong kiến”. Đúng với ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng tồn bộ trước quân xâm lược. 5. Hiệp ước Nhâm Tuất giữa Pháp và triều đình Huế (5-6-1862) được kí kết trong hồn cảnh nào? Tại sao triều đình Huế vội vàng kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (1862)? Đánh giá về hiệp ước Nhâm Tuất? * Hiệp ước Nhâm Tuất giữa Pháp và triều đình Huế (5-6-1862) được kí kết trong hồn cảnh (Sai lầm đĩ đã dẫn đến hậu quả ra sao?) - Sau khi cũng cố lực lượng, tháng 02/1861, Pháp mở cuộc tấn cơng quy mơ lớn vào đại đồn Chí Hịa, quân ta kháng cự quyết liệt nhưng do hỏa lực địch quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp thừa thắng đánh chiếm Định Tường, Biên Hồ, Vĩnh Long. - Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, Pháp đang vơ cùng bối rối thì triều Nguyễn đã kí với Pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất (05/06/1862) gồm 12 điều khoản. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình từ ngày 20 đến 24-6-1867 quân Pháp đã chiếm luơn các tỉnh An Giang, Hà Tiên mà khơng tốn một viên đạn. * Nguyên nhân triều đình nhà Nguyễn kí Hiệp ước Nhâm Tuất với thực dân Pháp (Sai lầm của triều đình) - Do triều đình khơng kiên quyết chống giặc, cĩ tư tưởng sợ Pháp, khơng nhìn thấy tình hình và tận dụng thời cơ khi lực lượng địch yếu hơn để phản cơng mà chỉ thấy sức mạnh vượt trội về vũ khí của Pháp. - Triều đình chủ trương cố thủ hơn là tấn cơng, muốn hịa hỗn với Pháp ở Nam Kì để tập trung lực lượng đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ở Bắc Kì và Trung Kì. - Triều đình khơng tin tưởng vào năng lực kháng chiến của nhân dân. Cĩ ảo tưởng thơng qua thương thuyết cĩ thể lấy lại các tỉnh đã mất. * Đánh giá về hiệp ước Nhâm Tuất + Đây là một Hiệp ước mà theo đĩ Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thịi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam: cắt đất cho giặc. + Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, cho thấy bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. 6. Vì sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất 1874? Nhận xét về Hiệp ước Giáp Tuất 1874 so với Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 ? – Hiệp ước Giáp Tuất xuất phát từ ý thức bảo vệ quyền lợi của giai cấp, vì dịng họ triều đình Huế. Đây là một sự tính tốn thiếu cẩn trọng, khiến triều đình Huế trượt dài trên con đường đi đến đầu 28
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 hàng hồn tồn. Chủ quyền dân tộc bị xâm phạm, tạo điều kiện để Pháp thực hiện những âm mưu xâm lược tiếp theo. – So với Hiệp ước Nhâm Tuất, Hiệp ước Giáp Tuất khiến nước ta mất thêm 3 tỉnh Nam Kì, mất thêm một phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ ngoại giao và thương mại. 7. Cĩ ý kiến cho rằng: “Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân tới xâm lược Việt Nam, chúng đã vấp phải một tinh thần chiến đấu vơ cùng oanh liệt, sơi nổi và rộng khắp cả nước của nhân dân ta. Mặc cho triều đình nhà Nguyễn bạc nhược, yếu hèn, từng bước đầu hàng thực dân Pháp, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí sẵn cĩ, gĩp phần làm giảm bước tiến của chúng và làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam”. Bằng những hiểu biết về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858 – 1884, hãy làm sáng rõ nhận định trên. 8. Bằng những sự kiện lịch sử của phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884, em hãy chứng minh câu nĩi bất hủ của Nguyễn Trung Trực "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây". - Ngày 1/9/1858 Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam. “Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân tới xâm lược Việt Nam, chúng đã vấp phải một tinh thần chiến đấu vơ cùng oanh liệt, sơi nổi và rộng khắp cả nước của nhân dân ta. Mặc cho triều đình nhà Nguyễn bạc nhược, yếu hèn, từng bước đầu hàng thực dân Pháp, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí sẵn cĩ, gĩp phần làm giảm bước tiến của chúng và làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam”. Tinh thần chiến đấu của nhân dân ta được thể hiện: * Tại mặt trận Đà Nẵng: quân dân ta dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương đã tổ chức kháng chiến, thực hiện "vườn khơng nhà trống" ngăn cản quân Pháp tiến vào đất liền Sau 5 tháng xâm lược, chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Pháp thất bại trong kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh", buộc phải thay đổi kế hoạch * Mặt trận Gia Định: - Tháng 2/1859 khi Pháp đánh vào Gia Định, phong trào kháng chiến của nhân dân ta càng sơi nổi. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi vọng của Pháp trên sơng Vàm Cỏ (12/1861). - Cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo (1862 - 1864) khiến cho giặc thất điên bát đảo. Sau khi Trương Định mất, con trai là Trương Quyền lên thay, tiếp tục kháng chiến. * Kháng chiến lan rộng khắp Nam Kì: - Sau khi thực dân Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Đơng và ba tỉnh miền Tây Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản, nhưng cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng diễn ra sơi nổi, mạnh mẽ. - Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra ở Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với nhiều lãnh tụ nổi tiếng như Trương Quyền, Phan Tơn, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân Ngồi ra, cĩ cả những nhà thơ đã dùng ngịi bút của mình làm vũ khí chống Pháp như: Nguyễn Đình Chiểu Đặc biệt cĩ những anh hùng thà chết chứ khơng chịu đầu hàng giặc như Nguyễn Trung Trực. Khi bị thực dân Pháp bắt và đưa ra chém, Nguyễn Trung Trực đã khẳng khái nĩi "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. * Mặt trận Bắc Kì: - Tháng 11/1873 thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần 1, nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sơng Hồng đã kiên quyết đứng lên kháng chiến.Đêm đêm các tốn nghĩa binh quấy rối định, đốt kho đạn của giặc. Đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của viên Chưởng cơ đã chiến đấu anh dũng và hi sinh đến người cuối cùng. Tổng đốc Nguyễn Tri Phương và con trai anh dũng hi sinh 29
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 - Ngày 21/12/1873 quân ta giành thắng thắng lợi lớn tại Cầu Giấy lần thứ nhất. Gác niê cùng nhiều sĩ quan binh lính bị giết tại trận - Khi quân Pháp đánh Bắc Kì lần 2 (4/1882) nhân dân tích cực phối hợp với quan quân triều đình kháng chiến: Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc. Tại các địa phương khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè - Ngày 19/5/1883 quân ta giành thắng lợi trong trận Cầu Giấy lần 2. Rivie bị giết tại trận. Quân Pháp hoang mang, dao động, toan bỏ chạy - Mặc dù triều đình ký liên tiếp 2 bản Hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân cả nước vẫn kiên quyết đứng lên chiến đấu: Bên cạnh phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng thì phong trào nơng dân Yên thế do Hồng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài 30 năm (1884 - 1913). Các phong trào đấu tranh của nhân dân đã gĩp phần làm chậm lại quá trình bình định và khai thác của Pháp ở Việt Nam. Bằng những dẫn chứng về các sự kiện lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858 – 1884, đã làm sáng rõ nhận định “Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân tới xâm lược Việt Nam, chúng đã vấp phải một tinh thần chiến đấu vơ cùng oanh liệt, sơi nổi và rộng khắp cả nước của nhân dân ta. Mặc cho triều đình nhà Nguyễn bạc nhược, yếu hèn, từng bước đầu hàng thực dân Pháp, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí sẵn cĩ, gĩp phần làm giảm bước tiến của chúng và làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam”. Khẳng định ý chí kiên cường, bất khuất và quyết tâm đánh Pháp đến cùng của nhân dân ta. Thực tế lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc ta đã chứng minh điều đĩ. Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu bất khuất đánh Pháp giành độc lập dân tộc, quyết khơng chịu làm nơ lệ của nhân dân ta. Những thắng lợi đĩ, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tiếp thêm sức mạnh cho nhân dân kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi về sau như Nguyễn Trung Trực từng nĩi "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây". 9. Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào? Kể tên các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương. Phong trào cĩ ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp của dân tộc cuối thế kỉ XIX? * Hồn cảnh: Sau khi cuộc phản cơng kinh thành Huế thất bại , Tơn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở ( Quảng Trị) tại đây ngày 13-7-1885, ơng nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương”. - Mục đích: Kêu gọi văn thân , sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. Từ đĩ một phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra sơi nổi trong cả nước kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, được gọi là phong trào Cần Vương. * Diễn biến: Phong trào Cần vương phát triển qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: 1885- 1888 phong trào bùng nổ khắp cả nước, sơi động nhất là Trung Kì và Bắc Kì. Giai đoạn 2: 1888- 1896: Tháng 11-1888, nhờ cĩ tay sai dẫn đường, quân Pháp vào được nơi ở của nhà vua, bắt và đưa Hàm Nghi đi đày sang An-giê-ri. Tuy Hàm Nghi bị bắt nhưng phong trào Cần vương vẫn được duy trì và dần quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì, cĩ quy mơ và trình độ tổ chức cao như: - Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) - Khởi nghĩa Bãi sậy (1883 - 1892) - Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) * Ý nghĩa: 30
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 - Phong trào Cần Vương, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự tồn vong của dân tộc. - Gây cho Pháp nhiều tổn thất nặng nề, gĩp phần cùng nhân cả nước làm chậm lại quá trình bình định của thực dân Pháp. - Tuy chưa giành được thắng lợi cuối cùng nhưng phong trào đã nêu cao chủ nghĩa anh hùng, tinh thần yêu nước, lịng quả cảm trung kiên xả thân vì nền độc lập, là nguồn cổ vũ lớn lao cho lớp người sau tiến bước trên con đường đấu tranh chống Pháp. 10. Nhận xét về giai đoạn đầu của phong trào cần vương (1885 -1888)? – Mức độ: Phong trào phát triển rộng khắp bao gồm các cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ. – Địa bàn: Mở rộng trên phạm vi cả nước, từ Thanh Hĩa – Nghệ An đến Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Định. – Số lượng: Đơng đảo, chủ yếu là nơng dân. – Lãnh đạo: Khơng cịn là những võ quan như thời kỳ đầu chống Pháp mà là những văn thân sĩ phu yêu nước cĩ chung nỗi đau với quần chúng lao động, tự động đứng về phía nhân dân chống thực dân Pháp. 11. Vì sao hành động của Hàm Nghi và Tơn Thất Thuyết là hành động yêu nước và được đánh giá cao? (vì sao Chiếu Cần Vương được đơng đảo nhân dân hưởng ứng) Hành động của Hàm Nghi và Tơn Thất Thuyết chứng tỏ ý thức kiên quyết đấu tranh chống xâm lược của những quan lại triều đình tâm huyết, mà tiêu biểu là vua Hàm Nghi và Tơn Thất Thuyết. Vua Hàm Nghi đã dám từ bỏ cuộc sống vinh hoa phú quý đồng cam cộng khổ với nhân dân chống Pháp, đĩ là lời kêu gọi tâm huyết của một ơng vua trẻ cĩ tinh thần yêu nước và khẳng khái, mong muốn giành độc lập dân tộc. Chiếu cần vương phù hợp với tâm tư, nguyện vọng và truyền thống yêu nước của quảng đại quần chúng nhân dân Việt Nam. 12. Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy: a. Trình bày tĩm tắt cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy theo yêu cầu sau: Địa bàn, lãnh đạo, diễn biến, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm. b. Nêu những đặc điểm về tổ chức và hoạt động của nghĩa quân Bãi Sậy ? c. Điểm khác nhau giữa cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào cần vương là gì? Trả lời: a. Trình bày tĩm tắt cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy: - Địa bàn diễn ra cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy là vùng lau lách rậm rạp thuộc huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khối Châu, Yên Mĩ (Hưng Yên); ngồi ra cịn cĩ căn cứ ở Hai Sơng (Kinh Mơn). - Lãnh đạo: Từ năm 1883 do Đinh Gia Quế lãnh đạo. Từ năm 1885, vai trị lãnh đạo thuộc về Nguyễn Thiện Thuật. - Diễn biến: + Từ năm 1885 đến 1887, bẻ gãy nhiều cuộc tấn cơng của Pháp đánh vào căn cứ. + Năm 1888, Pháp tập trung lực lượng, quyết tiêu diệt bằng được cuộc khởi nghĩa, nghĩa quân vẫn được duy trì và đẩy mạnh nhiều hoạt động, đánh một số trận lớn. + Tháng 7 – 1889, cuộc khởi nghĩa suy yếu rõ rệt. Đến năm 1892, khởi nghĩa bị thất bại hồn tồn. - Ý nghĩa: Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ta ở vùng châu thổ Bắc Bộ cuối thế kỉ XIX. - Bài học kinh nghiệm: 31
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 + Bài học về phương thức tổ chức hoạt động và tác chiến trên địa bàn đồng bằng đất hẹp người đơng. + Bài học về sử dụng chiến tranh du kích. b. Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của nghĩa quân Bãi Sậy: – Tổ chức trên diện rộng, dựa vào địa bàn các tỉnh đồng bằng, nơi cĩ nhiều tuyến giao thơng quan trọng chạy qua. – Hoạt động đánh địch trên các tuyến giao thơng hoặc trên các con sơng lớn như sơng Thái Bình, sơng Hồng, sơng Đuống. – Nghĩa quân được chia thành từng tốn nhỏ, trà trộn với dân để hoạt động và tiến hành đánh du kích chớp nhống hoặc phục kích chặn đường giao thơng, tiếp tế của địch. c. Điểm khác nhau giữa cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào cần vương: – Dựa vào địa thế thuận lợi, nghĩa quân Bãi Sậy đã sử dụng lối đánh du kích độc đáo, lợi hại, phân tán trong nhân dân thành nhĩm nhỏ, khi ẩn khi hiện bất ngờ tấn cơng luơn chủ động phục kích giặc trên đường đi hoặc tập kích đồn lẻ của chúng. - Việc xây dựng căn cứ thể hiện sự sáng tạo của nghĩa quân. Vì thế, khởi nghĩa Bãi Sậy tồn tại được lâu hơn các cuộc khởi nghĩa khác. 13. Những điểm mạnh, điểm yếu của căn cứ Ba Đình. Khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình khác nhau ở những điểm nào? *Điểm mạnh, điểm yếu của căn cứ Ba Đình: - Điểm mạnh: ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ và Mĩ Khê thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hĩa tạo thành thế chân kiềng, phối hợp hỗ trợ nhau trong chiến đấu. Địa thế này đã giúp cho những người lãnh đạo khởi nghĩa Ba Đình xây dựng nên một chiến tuyến phịng thủ kiên cố. Phía ngồi là ruộng lúa, lũy tre dày, vùng ngập nước, bên trong là làng xĩm, cơng sự. Cứ điểm cĩ thế mạnh về phịng thủ. - Điểm yếu: căn cứ Ba Đình dễ bị cơ lập, khĩ ứng cứu, khơng thể sử dụng cách đánh du kích, chỉ cĩ thể đánh cơng kiên. *Những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình: - Khởi nghĩa Bãi Sậy dựa vào địa thế thuận lợi, nghĩa quân đã sử dụng lối đánh du kích độc đáo, phân tán trong nhân dân thành nhĩm nhỏ, khi ẩn, khi hiện, luơn chủ động phục kích đánh giặc trên đường đi hoặc tập kích các đồn lẻ của chúng. - Việc xây dựng căn cứ thể hiện sự sáng tạo của nghĩa quân, cho nên khởi nghĩa tồn tại lâu hơn khởi nghĩa Ba Đình. - Căn cứ Bãi Sậy khơng cĩ thành lũy, cơng sự, quân khởi nghĩa Bãi Sậy khơng thể cố thủ như Ba Đình, địa bàn hoạt động mở rộng ra các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phịng và Thái Bình. 14. Vì sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? (Vì sao nĩi cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa cĩ quy mơ lớn, trình độ tổ chức cao, nghĩa quân chiến đấu bền bỉ? hoặc Khởi nghĩa Hương Khê cĩ những đặc điểm nào khác so với các cuộc khởi nghĩa cần vương khác?) – Về địa bàn hoạt động của nghĩa quân rộng, cĩ quy mơ lớn lớn, được phân bố ở nhiều tỉnh: Thanh Hĩa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, thậm chí cĩ lúc sang cả địa phận nước Lào. – Người lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những người cĩ uy tín trong văn thân sĩ phu, tính thanh liêm, cương trực, thẳng thắn, cĩ uy thế về tuổi trẻ, sáng tạo. Hai vị thủ lĩnh này lại cĩ sự phối hợp nhịp nhàng trong quá trình lãnh đạo khởi nghĩa. 32
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 – Lực lượng: Bao gồm đơng đảo nơng dân, các dân tộc thiểu số ở miền núi Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, được chia làm 15 quân thứ (đơn vị). Mỗi thứ quân cĩ từ 100 – 500 người, phân bố trên địa bàn 4 tỉnh Thanh Hĩa – Nghệ An – Hà Tĩnh – Quảng Bình. Nghĩa quân cịn biết chế tạo súng trường theo mẫu súng của Pháp. – Cĩ trình độ tổ chức: Từ 1885 – 1889, nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng cơng sự, rèn đúc vũ khí, tích trữ lương thảo. Từ 1889 – 1895 là thời kì nghĩa quân chiến đấu quyết liệt dựa vào vùng rừng núi hiểm trở, cĩ sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân càn quét của địch. – Thời gian: nghĩa quân chiến đấu bền bỉ kéo dài 10 năm (từ năm 1885 đến năm 1895). Trong mười năm đĩ, nghĩa quân đã biết sử dụng những phương thức tác chiến linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong quá trình chuẩn bị lực lượng cũng như trong khi giao chiến với kẻ thù, nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện cam go, gian khổ, chống lại cả thực dân Pháp và triều đình nhà Nguyễn. - Trước sự phát triển của nghĩa quân, thực dân Pháp xây dựng một hệ thống đồn bốt nhằm bao vây nghĩa quân. Chúng mở nhiều cuộc hành quân tấn cơng vào căn cứ chính Ngàn Trươi, làm cho lực lượng quân ta suy yếu dần. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa duy trì một thời gian rồi mới tan rã. Như vậy, khởi nghĩa Hương Khê là đỉnh cao nhất trong phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX: kéo dài nhất, cĩ quy mơ rộng lớn, tổ chức chặt chẽ, lập được nhiều chiến cơng, gây cho địch nhiều tổn thất nặng nề. Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương. 15. Nguyên nhân các cuộc khởi nghĩa chống Pháp cuối thế kỉ XIX thất bại? – Về chủ quan: + Giai cấp lãnh đạo là tầng lớp sĩ phu xuất thân từ nơng dân, tầng lớp này khơng đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, khơng cịn đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam. + Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, rời rạc nên đều bị cơ lập và đàn áp. + Chiến lược và chiến thuật cịn non yếu, chưa phù hợp với thực tiễn đưa cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp; chủ yếu dựa vào chiến tranh du kích. + Chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của tồn dân, chưa thực hiện chiến tranh nhân dân. – Về khách quan: + Hồn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế chính trị, xã hội ở Việt Nam : chưa chín muồi, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời đại. + Tương quan lực lượng giữa ta và Pháp cịn chênh lệch: Pháp mạnh, ta yếu. 16. Em cĩ nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX? - Lãnh đạo khởi nghĩa đều xuất thân từ các văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước. - Lực lượng tham gia đơng đảo, nhất là nơng dân (cĩ cả đồng bào dân tộc thiểu số). - Các cuộc khởi nghĩa bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, khơng phát triển thành cuộc kháng chiến tồn dân, tồn quốc. - Mặc dù chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào vẫn thất bại, chứng tỏ sự non kém của những người lãnh đạo, địng thời phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến trong phong trào giải phĩng dân tộc Việt Nam. - Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX, hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quí báu. 33
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 17. Tại sao nĩi phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX thực chất là một phong trào yêu nước của nhân dân chống Pháp giành độc lập cho đất nước? - Phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX là sự tiếp tục cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta, khơng phải từ khi bắt đầu cĩ chiếu Cần Vương (7/1885) mà đã được chuẩn bị ngay sau khi triều đình Huế kí Hiệp ước Quý Mùi (1883). Đáp lại việc kí hiệp ước đầu hàng, phong trào kháng chiến của nhân dân bùng nổ khắp nơi. Sự phân hĩa trong giới quan lại của triều đình đã dẫn đến cuộc tấn cơng quân Pháp ở kinh thành Huế và ngay sau đĩ, khi cĩ chiếu Cần Vương, phong trào hưởng ứng chủ trương Cần Vương cứu nước diễn ra sơi nổi từ 1885 – 1 896. - Mục đích của phong trào là đánh đuổi quân xâm lược Pháp để khơi phục nhà nước phong kiến đã sụp đổ (trung quân – ái quốc), nhưng mục đích lớn nhất trước hết là đánh giặc cứu nước, đĩ là yêu cầu chung của cả dân tộc. Chính mục đích này chi phối nên sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, từ 1888 – 1896 khơng cị sự chỉ đạo của triều đình, phong trào vẫn tiếp tục phát triển quyết liệt, quy tụ tại một số trung tâm lớn như các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình và đặc biết là cuộc khởi nghĩa Hương Khê. - Lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa khơng phải là các võ quan triều đình như trong thời kì đầu chống Pháp mà chủ yếu là các văn thân sĩ phu yêu nước cĩ chung một nỗi đau mất nước với quần chúng lao động nên đã tự nguyện đứng về phía nhân dân chống Pháp xâm lược. - Lực lượng tham gia kháng chiến chủ yếu là các văn thân, sĩ phu, nơng dân yêu nước. 18. Tháng 3 năm 2018, tỉnh Bắc Giang đã long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 134 năm cuộc khởi nghĩa nơng dân oanh liệt đã diễn ra trên quê hương tỉnh Bắc Giang. a. Em hãy cho biết đĩ là lễ kỷ niệm của cuộc khởi nghĩa nào? b. Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế? c. Hãy trình bày diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa đĩ. Trả lời a. Tháng 3 năm 2018, tỉnh Bắc Giang đã long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 134 năm cuộc khởi nghĩa nơng dân oanh liệt đã diễn ra trên quê hương tỉnh Bắc Giang. Đĩ là lễ kỷ niệm của cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913). b. Nguyên nhân: - Kinh tế nơng nghiệp sa sút, đời sống nơng dân đồng bằng Bắc Kì vơ cùng khĩ khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình - Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh. c. Diễn biến: Chia làm 3 giai đoạn. + Giai đoạn 1884-1892: Nhiều tốn nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa cĩ sự phối hợp thống nhất.Lãnh đạo cĩ uy tín nhất thời kỳ này là Đề Nắm. + Giai đoạn: 1893-1908: Lãnh đạo là Hồng Hoa Thám (Đề Thám) Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở. Thời kỳ này nghĩa quân phải 2 lần hịa hỗn với thực dân Pháp để cĩ thời gian xây dựng quân đơi, chăm lo sản xuất và tích trữ lương thực Trong thời kỳ này, nhiều nhà yêu nước như Phan Bội châu, Phan Châu Trinh đã tìm lên Yên Thế, bắt liên lạc với Đề Thám. + Giai đoạn 1909 – 1913:Pháp tập trung lực lượng mở nhiều cuộc bao vây, hành quân, càn quét, lực lượng nghĩa quan hao mịn dần. Ngày 10/2/1913, Đề Thám bị sát hại. Khởi nghĩa kết thúc. * Ý nghĩa: - Khởi nghĩa Yên Thế là cuộc đấu tranh tự phát vơ cùng oanh liệt của nơng dân. Ngay cả khi các phong trào khác đã tan rã nhưng phong trào nơng dân Yên Thế vẫn tồn tại bền bỉ và gây cho 34
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 Pháp nhiều tổn thất. Cuộc khởi nghĩa gĩp phần làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam. - Qua cuộc khởi nghĩa, chứng tỏ tinh thần và khả năng lớn lao của nơng dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. 19. Khởi nghĩa Yên Thế (1895- 1913) cĩ những đặc điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa cùng thời? (Nhận xét gì về sự khác biệt của cuộc khởi nghĩa Yên Thế so với cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương?) - Về thời gian: cuộc khởi nghĩa tồn tại dai dẳng gần 30 năm (1895- 1913), gây cho địch nhiều tổn thất. - Mục tiêu chiến đấu khơng phải là để khơi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngơi vua như các cuộc khởi nghĩa cùng thời (khởi nghĩa Yên Thế khơng thuộc phong trào Cần vương). Khởi nghĩa Yên Thế khơng chịu sự chi phối của tư tưởng "Cần Vương" mà là phong trào đấu tranh tự phát của nơng dân để tự vệ, bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất giữ làng. - Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa khơng phải là các văn thân, sĩ phu mà là những người xuất thân từ nơng dân với những phẩm chất đặc biệt (tiêu biểu là Hồng Hoa Thám): căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân. - Lực lượng tham gia khởi nghĩa đều là những người nơng dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống. Nghĩa quân chiến đấu rất quyết liệt, cĩ lối đánh linh hoạt, cơ động buộc kẻ thù hai lần phải giảng hịa và nhượng bộ một số điều kiện cĩ lợi cho ta. Đặc biệt trong thời kì đình chiến lần thứ hai, nghĩa quân Yên Thế cịn liên lạc với các nghĩa sĩ yêu nước theo xu hướng mới như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. - Khởi nghĩa Yên Thế tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nơng dân, cĩ tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía Bắc của thực dân Pháp. 20. So sánh điểm giống và khác nhau giữa phong trào Cần vương với khởi nghĩa Yên Thế? * Giống nhau: - Đều là các cuộc đấu tranh chống Pháp diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt. - Nêu cao tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường của người chỉ huy và nghĩa quân. - Được nhân dân ủng hộ. - Biết lợi dụng địa bàn để xây dựng căn cứ, cĩ lối đánh phù hợp. - Kết quả: cuối cùng đều bị Pháp đàn áp, dập tắt. * Khác nhau: Nội dung Phong trào Cần Vương Khởi nghĩa Yên Thế Thời gian tồn tại 1885-1895 1884-1913 Mục đích đấu tranh Giúp vua cứu nước Bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất giữ làng Thành phần lãnh đạo Văn thân, sĩ phu yêu nước Thủ lĩnh địa phương xuất thân từ nơng dân Lực lượng tham gia Văn thân, sĩ phu yêu nước, nhân dân Nơng dân Địa bàn hoạt động Rộng khắp cả nước, tiêu biểu là Bắc Chủ yếu là Yên Thế (Phía Tây và Trung kì tỉnh Bắc Giang) Hình thức đấu tranh Du kích, phịng thủ Vũ trang 21. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ra đời trong bối cảnh nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của những đề nghị cải cách đĩ. Vì sao những cải cách đĩ khơng được thực hiện? 35
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 * Bối cảnh: - Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta. Trong khi đĩ, triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời khiến cho kinh tế xã hội Việt nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. - Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở nên mục ruỗng; nơng nghiệp, thủ cơng nghiêp, thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khĩ khăn. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. - Xuất phát từ lịng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, các sĩ phu là những người thơng thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hố phương Tây. Một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới cơng việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hĩa của nhà nước phong kiến. Trong bối cảnh đĩ trào lưu cải cách duy tân ra đời. * Nội dung: - Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buơn bán, chấn chỉnh quốc phịng. - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thơng thương với bên ngồi. - Từ năm 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển cơng, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục - Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng han bản “ Thời vụ sách” lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng dân khí, khai thơng dân trí, bảo vệ đất nước. * Ý nghĩa: - Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn cơng vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời. - Gĩp phần vào việc chuẩn bị cho việc ra đời phong trào duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. * Kết cục: - Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại. - Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách. II. XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ NĂM 1897 ĐẾN NĂM 1918 1. Trình bày những chính sách về chính trị, kinh tế, văn hĩa, giáo dục của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam (1897 - 1914). Các chính sách của Pháp nhằm mục đích gì? Hậu quả từ những chính sách đĩ đối với nền kinh tế Việt Nam. * Chính sách của thực dân Pháp: + Chính trị : Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do Pháp chi phối. + Kinh tế: - Nơng nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất của nơng dân. - Cơng nghiệp: Khai thác mỏ, xuất khẩu kiếm lợi. - Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường mua bán hàng hĩa, nguyên liệu, thu thuế. - Giao thơng vận tải: Xây dựng đường sá, cầu cống, bến cảng, đường dây điện thoại vừa để vươn tới các vùng nguyên liệu, vừa để đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân. + Tài chính: Đánh thuế nặng để giữ độc quyền thị trường Việt Nam, đánh thuế nhẹ hoặc miễn thuế hàng hĩa Pháp nhập vào; đánh thuế cao hàng hĩa nước ngồi nhập vào Việt Nam. 36
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 + Văn hĩa, giáo dục: hạn chế phát triển giáo dục ở thuộc địa. Pháp duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học đào tạo tay sai bản xứ, lợi dụng hệ tư tưởng phong kiến và tri thức cựu học để phục vụ chế độ mới. Các trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các lớp cao, số học sinh càng giảm dần. * Mục đích: Vơ vét, bĩc lột sức người, sức của của nhân dân Việt Nam, thu lợi nhuận, độc chiếm thị trường Việt Nam để làm giàu cho tư bản Pháp và đào tạo một lớp người bản xứ phục vụ cho cơng việc cai trị. * Hậu quả: - Đối với nền kinh tế, nĩ làm cho nền kinh tế Vệt Nam phát triển què quặt mất cân đối: Nơng nghiệp dậm chân tại chỗ, vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp. Cơng nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn cơng nghiệp nặng. Nguồn tài nguyên khống sản cạn kiệt. Đời sống của nhân dân vơ cùng khổ cực - Xã hội Việt Nam cĩ nhiều thay đổi bên cạnh giai cÊp đÞa chđ phong kiến và nơng dân, trong xã hội xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới: Tầng lớp tư sản, tiểu tư sản thành thị và giai cấp cơng nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp cĩ quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng cĩ thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau. 2. Chính sách văn hĩa, giáo dục của Pháp cĩ đúng là để khai hĩa văn minh cho người Việt Nam hay khơng? - Trong chính sách văn hĩa, giáo dục, đường lối của Pháp là hạn chế phát triển giáo dục ở thuộc địa. Pháp duy trì một nền giáo dục Hán học, lợi dụng hệ tư tưởng phong kiến và tri thức cựu học để phục vụ chế độ mới. Các trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các lớp cao, số học sinh càng giảm dần. - Ý đồ của thực dân Pháp là: + Thơng qua giáo dục phong kiến, tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng. + Triệt để sử dụng phong kiến Nam triều, dùng người Việt trị người Việt. + Kìm hãm nhân dân ta trong vịng ngu dốt để dễ bề cai trị. 3. Nêu tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội Việt Nam * Về kinh tế: - Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền cơng nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hố, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ. - Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của cơng cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đơng Dương. Do vậy: + Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt + Nơng nghiệp dậm chân tại chỗ + Cơng nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn cơng nghiệp nặng. → Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc. * Về xã hội: (Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa, các giai cấp, tầng lớp mới nào đã xuất hiện? Thái độ chính trị, khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phĩng dân tộc như thể nào?) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Thực dân Pháp (1897-1914) làm cho xã hội Việt Nam cĩ nhiều biến chuyển. Bên cạnh giai cấp, địa chủ phong kiến và nơng dân, trong xã hội xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới: Tầng lớp tư sản, tiểu tư sản thành thị và giai cấp cơng nhân. Mỗi 37
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 tầng lớp, giai cấp cĩ quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng cĩ thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau. - Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, cĩ một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ cĩ tinh thần yêu nước. - Giai cấp nơng dân, số lượng đơng đảo, bị áp bức bĩc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền. - Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, cĩ nguồn gốc từ các nhà thầu khốn, chủ xí nghiệp, xưởng thủ cơng, chủ hãng buơn bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ khơng dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn cĩ những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống. - Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ cơng nhỏ, cơ sở buơn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đĩ là những người cĩ trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX. - Cơng nhân phần lớn xuất thân từ nơng dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp đời sống khổ cực, cĩ tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống. 4. Tại sao ngay từ khi ra đời, cơng nhân Việt Nam đã đấu tranh chống lại tư bản Pháp? Nêu những hình thức đấu tranh của cơng nhân Việt Nam từ khi hình thành đến năm 1918. – Lí do cơng nhân Việt Nam đấu tranh chống lại tư bản Pháp ngay từ khi mới ra đời: + Cơng nhân Việt Nam ra đời đã tiếp thu được truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất của dân tộc. + Ngay từ đầu, cơng nhân Việt Nam sống và làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, bị tư bản Pháp áp bức, bĩc lột nặng nề, giá lao động rẻ mạt đời sống khĩ khăn nên đã sớm xác định tư bản Pháp là kẻ thù của giai cấp mình, đồng thời là kẻ thù dân tộc. – Những hình thức đấu tranh của giai cấp cơng nhân Việt Nam: bỏ việc, phá giao kèo, đánh lại bọn cai trị, đưa đơn yêu cầu, tham gia khởi nghĩa, bãi cơng Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của tồn bộ cơng nhân viên chức hãng Liên hiệp thương mại Đơng Dương ở Hà Nội (5 – 1909); cuộc bãi cơng của cơng nhân xưởng sửa chữa tàu Ba Son (1912), 5. Điểm giống và khác nhau trong xu hướng cứu nước Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh: Điểm giống: - Đều mong muốn thực hiện mục đích làm cách mạng là cứu nước, cứu dân. - Đều thấy rằng cần phải đi ra nước ngồi để tìm đường cứu nước, học hỏi kinh nghiệm cách mạng các nước để về làm cách mạng ở Việt Nam. Khác nhau: - Phan Bội Châu chủ trương bạo động bằng cách vận động quần chúng và tranh thủ sự giúp đỡ bên ngồi (cầu viện Nhật Bản ) để tiến hành chống Pháp, xây dựng nên một chế độ chính trị mới ở Việt Nam. - Phan Châu Trinh chủ trương dựa vào Pháp chống triều đình phong kiến, tiến hành cải cách duy tân nhằm giành lại tự do dân chủ nhằm nâng cao dân trí, dân quyền làm điều kiện tiên quyết giành độc lập dân tộc 6. Vì sao Phan Bội Châu chủ trương bạo động để giành độc lập và muốn dựa vào Nhật Bản? - Phan Bội Châu cho rằng độc lập dân tộc là nhiệm vụ cần làm trước để đi tới phú cường. Muốn giành được độc lập thì chỉ cĩ con đường bạo động vũ trang (vì truyền thống của dân tộc ta trong việc đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc cũng là đấu tranh vũ trang, các cuộc khởi nghĩa ) nên ơng chủ trương lập ra Hội Duy tân với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập bằng việc chuẩn bị lực lương, tuyên truyền yêu nước, liên kết quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc. 38
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 - Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật Bản để giành độc lập vì ơng cho rằng: Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hĩa (đồng văn, đồng chủng), lại đi theo con đường tư bản châu Âu đã giàu mạnh lên, đánh thắng đế quốc Nga và thốt khỏi đế quốc xâm lược nên cĩ thể nhờ cậy được, nên ơng quyết định xuất dương sang Nhật (1905) cầu viện. 7. Nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của hai xu hướng cứu nước này? - Phan Bội Châu: Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện dựa vào Nhật để đánh Pháp, khác gì "đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau". Đây là chủ trương sai lầm, thể hiện nhận thức chưa đúng đắn về bạn và thù. Vì vậy chủ trương này khĩ cĩ khả năng thực hiện được. - Phan Chu Trinh: chủ trương dựa vào Pháp chống triều đình phong kiến, tiến hành cải cách duy tân nhằm giành lại tự do dân chủ nhằm nâng cao dân trí, dân quyền làm điều kiện tiên quyết giành độc lập dân tộc thể hiện sự ảo tưởng về kẻ thù, khơng khác xin giặc rủ lịng thương, là khuynh hướng cải lương, khơng triệt để. Chủ trương này trái với đường lối của pháp nên khơng thể thực hiện được. - Do cả hai ơng đều khơng thốt ra khỏi ý thức hệ của tư tưởng phong kiến. Mặc dù các phong trào cĩ tác dụng khuấy động, cổ vũ tinh thần yêu nước nhưng do thiếu đường lối chính trị đúng đắn, khoa học, thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến nên đều đi đến kết quả thất bại. Sự thất bại này đã đặt dấu chấm hết cho khuynh hướng đấu tranh Dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX. 8. Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX theo bảng sau: Hình thức và nội Tính Phong trào Người lãnh đạo Mục đích dung hoạt động chất Đơng du (1905- Phan Bội Châu Đào tạo nhân tài -Đưa học sinh sang 1907) cho đất nước, Nhật du học chuẩn bị khởi -Viết sách báo tuyên nghĩa vũ trang. truyền tinh thần yêu nước Đơng kinh nghĩa Lương văn can, Nâng cao dân trí, Diễn thuyết bình văn, thục (1907) nguyễn Quyền bồi dưỡng nhân sách báo Là phong tài trào yêu Cuộc vận động Phan Châu Trinh Nâng cao dân trí Diễn thuyết về đề tài nước Duy tân (1908) sinh hoạt xã hội, tình mang hình thế giới màu sắc Phong trào chống Huỳnh Thúc Bồi dưỡng tinh -Khuyến khích kinh dân chủ thuế ở Trung kì Kháng thần doanh tư sản. (1908) đấu tranh. cơng thương nghiệp mở rộng và phát triển. -Cĩ ý thức ưu tiên dùng hàng hĩa trong nước để sản xuất theo hướng tư bản. 9. Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước mới? (Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước trong hồn cảnh nào?) Hướng đi của người cĩ gì mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đĩ? Theo em những hoạt động đĩ cĩ ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam. - Nguyên nhân: Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19 – 05 – 1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người sinh ra và lớn lên trong cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp. Chứng kiến hiều cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh nổ ra liên tiếp nhưng vẫn khơng đi đến thắng lợi. Đau xĩt trước cảnh nước mất nhà tan, sự thất bại của các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX và sự đàn áp bĩc lột tàn bạo của thực dân Pháp, được sống trên mảnh đất quê hương cĩ truyền thống chiến đấu bất khuất, tiếp thu truyền thống gia đình, cĩ lịng yêu 39
- TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 8 nước thương dân, căm thù thực dân xâm lược đã thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc. – Điểm mới trong hướng đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành: Khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối như: Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng Nguyễn Tất Thành khơng tán thành con đường cứu nước của họ. Khơng thể cứu nước trên lập trường phong kiến hay lập trường giai cấp tư sản, tiểu tư sản. Người nhận xét: + Cụ Phan Bội Châu dựa vào Nhật Bản khơng khác “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. + Cụ Phan Chu Trinh đề nghị cải cách khơng khác xin giặc rủ lịng thương. Ngày 05/06/1911 tại Cảng Nhà Rồng Người ra đi tìm đường cứu nước. Nguyễn Tất Thành khơng sang các nước phương Đơng tìm đường cứu nước mà sang phương Tây, Người chọn Pháp là nơi đặt chân tới đầu tiên bởi theo Người muốn đánh đuổi kẻ thù phải cĩ sự hiểu biết về kẻ thù. Từ năm 1789-1794 nước Pháp diễn ra cách mạng tư sản, đây là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất nên Người muốn tìm hiểu nước Pháp cĩ thực sự “Tự do-bình đẳng-bác ái” hay khơng? Nhân dân Pháp sống thế nào? Cũng như các nước khác làm thế nào để về giúp đỡ đồng bào mình. Trong nhiều năm sau đĩ, Người đã đi nhiều nước Á, Âu, Phi để kiếm sống và học tập, đến với chủ nghĩa Mác Lênin và cuộc cách mạng tháng Mười Nga, từ đĩ tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc – con đường cách mạng vơ sản. - Ý nghĩa: hoạt động ra đi tìm đường cứu nước mới của Nguyễn Tất Thành là điều kiện tiên quyết đưa đến sự thành cơng của cách mạng VN. Câu 10. So sánh một số điểm cơ bản trong xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX với xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX theo các nội dung: Mục đích, Thành phần lãnh đạo; Phương thức hoạt động; Tổ chức; Lực lượng tham gia ? Nội dung Cuối thế kỉ XIX Đầu thế kỉ XX Mục đích Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc, Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc, kết xây dựng lại chế độ phong kiến. hợp với cải cách xã hội. Thành phần Văn thân, sĩ phu phong kiến yêu Nhà Nho yêu nước tiếp thu được nền học lãnh đạo nước. vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới hình thành sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Phương Vũ trang Vũ trang, tuyên truyền giáo dục, vận thức hoạt động cải cách. động Tổ chức Theo tư tưởng, lề lối phong kiến Biến đấu tranh giai cấp thành tổ chức chính trị sơ khai. Lực lượng Đơng, nhưng hạn chế về tầng lớp, Nhiều tầng lớp, giai cấp, thành phần xã tham gia giai cấp, thành phần xã hội. hội 40