Bài giảng Chính tả 4 - Tuần 4, Bài: Truyện cổ nước mình

pptx 9 trang Hải Hòa 08/03/2024 900
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chính tả 4 - Tuần 4, Bài: Truyện cổ nước mình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_chinh_ta_4_tuan_4_bai_truyen_co_nuoc_minh.pptx

Nội dung text: Bài giảng Chính tả 4 - Tuần 4, Bài: Truyện cổ nước mình

  1. Chính Tả (Nhớ-viết) Truyện cổ nước mình
  2. Truyện cổ nước mình (trích) Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì được phật, tiên độ trì. Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi. Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
  3. Truyện cổ nước mình (trích) Tôi yêu truyện cổ nước tôi Em hiểu ý của hai Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa dòng thơ cuối như Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm thế nào? Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì được phật, tiên độ trì. Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Truyện cổ giúp ta nhận ra Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi. những phẩm chất quý báu Đời cha ông với đời tôi của cha ông: công bằng, Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha thông minh, độ lượng, nhân Cho tôi nhận mặt ông cha của mình. hậu, tình nghĩa,
  4. Truyện cổ nước mình (trích) Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì được phật, tiên độ trì. Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi. Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
  5. VIẾT CHÍNH TẢ
  6. BÀI TẬP Bài 2: a. Điền vào chỗ trống tiếng có âm đầu là r, d hay gi? - Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn . thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. - Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời. gió đưa tiếng sáo, nâng cánh THÉP MỚI gió diều Gió
  7. BÀI TẬP Bài 3: b. Điền vào chỗ trống ân hay âng? - Vua Hùng một sáng đi sănVua Hùng một sáng đi săn Trưa tròn bóng nắng nghỉ Trưa tròn bóng nắng nghỉ ch chốn nàychân chốn này DânD d một quả xôi đầy dâng một quả xôi đầy Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi. NGUYỄN BÙI VỢI
  8. BÀI TẬP Bài 3: b. Điền vào chỗ trống ân hay âng? Nơi ấy ngôi sao khuya Soi vào trong giấc ngủ Ngọn đèn khuya bóng mẹ Sáng một v trên s Sáng một vầng trên sân Nơi cả nhà tiễn ch Anh tôi đi bộ độiNơi cả nhà tiễn chân Bao niềm vui nỗi đợiAnh tôi đi bộ đội Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng.Bao niềm vui nỗi đợi Nắng nửa thềm nghiêng nghiêngVŨ QUẦN PHƯƠNG
  9. DẶN DÒ - Viết sạch đẹp bài chính tả: “Truyện cổ nước mình” (SGK trang 37) - Hoàn thành BT 2 vào VBT.