Bài giảng Lịch sử khối 12 - Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử khối 12 - Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_lich_su_khoi_12_bai_4_cac_nuoc_dong_nam_a_va_an_do.pptx
Nội dung text: Bài giảng Lịch sử khối 12 - Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Khu vực Đông Nam Á có bao nhiêu quốc gia ?
- Lược đồ các nước Đông Nam Á
- I. SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.
- I. SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI. 1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập. - Diện tích:4,3 triệu km2,dân số: 663 triệu người (2019), gồm 11 nước. - Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan). - Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng. - Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Ví dụ: + Việt Nam: Cách mạng thàng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2-9-1945. + Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy,12/10/1945 tuyên bố độc lập.
- Ngay sau đó, các nước phương Tây tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước ĐNÁ. Tới giữa những năm 50, nhiều nước ĐNÁ đã giành được độc lập ( Phillipin:1946; Mianma: 1948; Mã Lai:1957 . )
- CáchNgày mạngTám 2-9- ở1945 Việt Namnước (bao Việt vây Nam Phủ Khâm DCCH sai ra– Hà đời Nội)
- 2. Lào (1945 - 1975)
- 2. Lào (1945 - 1975) a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập 12/10/1945. - Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
- b. 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mỹ - Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. - Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ,giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ. - Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. - Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. - Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
- Bác Hồ và Hoàng thân Xuphanuvông
- Tháp Thatluang – Di sản văn hóa TG ( được coi là biểu tượng của nước Lào )
- Quốc kỳ Lào
- 3. Campuchia (1945-1993)
- 3. Campuchia (1945-1993) a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. - Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng. - Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
- b. Từ 1954 - 1975 - 1954 - 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình,trung lập để xây dựng đất nước. - 1970 - 1975: kháng chiến chống Mỹ + Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi. + Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Quốc vương XIHANUC và HOÀNG HẬU
- c. 1975 - 1979: nội chiến chống Khơ me đỏ - Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệtchủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam. - Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
- Khmer đỏ
- Tội ác của Khmer đỏ - Diệt chủng tạo ra những mồ chôn tập thể, những cánh đồng chết
- * 1979 – 1991: Campuchia xảy ra nội chiến giữa Đảng nhân dân cách mạng và các phe phái đối lập. * Ngày 23/10/1991: Hiệp định hoà bình về Campuchia đã được kí kết tại Pari. * Tháng 9/1993, Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương quốc Campuchia.
- Quốc kỳ Campuchia
- II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
- a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
- * Những năm 1945 - 1960: + Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu . + Thành tựu: đáp ứng 1 số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo + Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội
- * Từ những năm 60 - 70 trở đi - Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại) - Kết quả: bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này có sự biến đổi lớn: + Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp ( trong nền kinh tế quốc dân) + Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao + 1997 - 1998, trải qua khủng hoảng tài chánh, kinh tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục, các nước ASEAN tiếp tục phát triển.
- 2. Nhóm các nước Đông Dương - Sau khi giành độc lập:phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. - Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện. GNP năm 2000 tăng 5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%. - Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
- 3. Các nước Đông Nam Á khác * Brunei + Toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. + Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu * Mianma + Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm. + Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).
- III. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN
- III. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN 1. Bối cảnh thành lập - Bước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển. - Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. - Đối phó với chiến tranh Đông Dương. - Nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ở nhiều nới. Sự thành công của khối thị trường chung Châu Âu - ASEAN là 1 tổ chức liên minh C.trị - KT của khu vực. - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan). Trụ sở ở Jakarta (Indonesia). - Hiện nay ASEAN có 10 nước
- 2. Mục tiêu - Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua hợp tác chung giữa các nước thành viên. - Trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. - ASEAN là 1 tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực.
- 3. Hoạt động - Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) - Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương, - Tuy nhiên, từ 1979 - 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia. - Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh. - Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
- * Nguyên tắc hoạt động (theo nội dung của Hiệp ước Bali): 1. Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ 2. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau 3. Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau 4. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình 5. Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
- 4. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này
- 4. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này a. Cơ hội - Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. - Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực. - Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tến trên thế giới để phát triển kinh tế. - Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực. - Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
- 2. Thách thức: - Nguy cơ tụt hậu nếu không bắt kịp với sự phát triển của các nước. - Phải cạnh tranh quyết liệt với các nước. - Dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc dân tộc.