Bài giảng Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá

ppt 45 trang Hương Liên 14/07/2023 1760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_phong_chong_tac_hai_cua_thuoc_la.ppt

Nội dung text: Bài giảng Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá

  1. Chaò mừ ng cać baṇ đêń vớ i phâǹ thuyêt́ trinh̀ cuả nhoḿ em!!
  2. LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
  3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY Tổng quan Nội dung cơ bản của Luật
  4. TỔNG QUAN ❖ Thuốc lá có chứa 7.000 chất độc hoá học trong đó có khoảng 70 chất gây ung thư ❖ Việt Nam nằm trong số 15 nước có tỷ lệ sử dụng thuốc lá cao hàng đầu thế giới - khoảng 15,3 triệu người ❖ Tỷ lệ người phơi nhiễm khói thuốc lá gần 60% - khoảng 33 triệu người.
  5. TỔNG QUAN ❖WHO: Tại Viêt Nam có khoảng 40.000 người tử vong/năm vì các bệnh có liên quan đến thuốc lá, đến năm 2030, có thể tăng lên tới 70.000 người/năm. ❖Bệnh viện K (2000): Tỷ lệ bệnh nhân ung thư phổi có hút thuốc lá: 96,8%; không hút thuốc lá: 3,2%. ❖Viện CL&CSYT (2011): Bệnh tật và tử vong sớm do thuốc lá làm mất đi >1,5 triệu năm sống khỏe mạnh của người Việt Nam, chiếm 12% tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong tại Việt Nam. ❖Chi phí ngân sách hằng năm để điều trị 3 bệnh điển hình trong số 25 loại bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá là 2.304 tỷ đồng.
  6. TỔNG QUAN Ngày 18/6/2012, tại Kỳ họp thứ III của Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và ngày 23/7/2012, Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố Luật này. Luật có 5 chương và 35 điều, với các biện pháp cơ bản về giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, kiểm soát chặt chẽ để giảm nguồn cung cấp thuốc lá và điều kiện bảo đảm để thực hiện hiệu quả công tác PCTHTL. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013.
  7. QUAN ĐIỂM ➢ Đây không phải là Luật phòng, chống thuốc lá mà chỉ phòng, chống tác hại của thuốc lá theo cách tiếp cận của y tế công cộng. ➢ Mục tiêu của Luật là bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hạn chế, giảm dần tỷ lệ người sử dụng thuốc lá, giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá, giảm quá tải cho hệ thống y tế, giảm gánh nặng ngân sách. ➢ Thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về chú trọng công tác y học dự phòng tích cực, chủ động kiểm soát và ngăn ngừa tác nhân gây bệnh, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
  8. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT PCTHTL Chương 2 BIỆN PHÁP Chương 3 BIỆN PHÁP GIẢM CẦU KIỂM SOÁT CUNG Chương 1 QUY ĐỊNH BỐ CỤC CHUNG Chương 4 ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM Chương 5 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
  9. CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 2. Giải thích từ ngữ Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá Điều 4. Chính sách của Nhà nước về PCTHTL Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về PCTHTL Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong PCTHTL Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong PCTHTL Điều 8. Hợp tác quốc tế trong PCTHTL Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
  10. Giải thích từ ngữ 1. Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. 2. Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá. 3. Nguyên liệu thuốc lá là lá thuốc lá dưới dạng rời, tấm đã sơ chế tách cọng, sợi thuốc lá, cọng thuốc lá và nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất thuốc lá. 4. Tác hại của thuốc lá là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội.
  11. Giải thích từ ngữ 5. Cảnh báo sức khoẻ là thông tin bằng chữ và hình ảnh mô tả hoặc giải thích về ảnh hưởng có hại tới sức khỏe con người do việc sử dụng thuốc lá. 6. Kinh doanh thuốc lá là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu thụ thuốc lá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 7. Địa điểm công cộng là nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người. 8. Nơi làm việc là nơi được sử dụng cho mục đích lao động. 9. Trong nhà là nơi có mái che và có một hay nhiều bức tường chắn hoặc vách ngăn xung quanh.
  12. Trách nhiệm quản lý nhà nước về PCTHTL 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về PCTHTL. 2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCTHTL 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ khác có trách nhiệm chủ động thực hiện nhiệm vụ về PCTHTL thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. 4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCTHTL trong phạm vi địa phương; chủ trì tổ chức, chỉ đạo và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá tại địa phương.
  13. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong PCTHTL 1. Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ. 2. Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước. 3. Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
  14. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong PCTHTL 1. Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá. 2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. 3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá. 4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. 5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
  15. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. 2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. 3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này. 4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
  16. Các hành vi bị nghiêm cấm (tiếp) 5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. 6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. 7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. 8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. 9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
  17. Các hành vi bị nghiêm cấm TÀI TRỢ ĐỂ QUẢNG CÁO THUỐC LÁ
  18. Các hành vi bị nghiêm cấm Tiếp thị trực tiếp Khuyến mại
  19. Các hành vi bị nghiêm cấm QUẢNG CÁO TẠI ĐIỂM BÁN
  20. Chương II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM NHU CẦU SỬ DỤNG THUỐC LÁ Điều 10. Thông tin, giáo dục, truyền thông về PCTHTL Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn Điều 12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá Điều 13. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá Điều 14. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá Điều 15. Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá Điều 16. Hoạt động tài trợ Điều 17. Cai nghiện thuốc lá Điều 18. Trách nhiệm trong hỗ trợ cai nghiện thuốc lá
  21. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: a) Cơ sở y tế; b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
  22. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn 2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: a) Nơi làm việc; b) Trường cao đẳng, đại học, học viện; c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này. 3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
  23. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: a) Khu vực cách ly của sân bay; b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
  24. Địa điểm cấm hút thuốc lá 2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát; c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
  25. Địa điểm cấm hút thuốc lá
  26. Địa điểm cấm hút thuốc lá
  27. Trách nhiệm của người hút thuốc lá 1. Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. 2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. 3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
  28. Quyền của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở.
  29. Trách nhiệm của người đứng đầu địa điểm cấm hút thuốc lá Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này (kế hoạch hoạt động hằng năm có PCTHTL, quy định không hút thuốc lá tại quy chế nội bộ ). Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.
  30. Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá 1. Áp dụng đối với thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được thực hiện bằng tiếng Việt, theo đúng các quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá và bảo đảm các yêu cầu sau: a) In cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh bảo đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu; b) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng;
  31. Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá c) Ghi rõ số lượng điếu đói với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác d) Không được ghi bằng tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ khác các từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người. 2. Nội dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phải mô tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và các thông điệp thích hợp khác, phải được thay đổi định kỳ 02 năm/1 lần;
  32. Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá 3. Cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao, tút và hộp thuốc là. 4. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu; 5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe với thuốc lá quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 6. Chính phủ quy định cụ thể mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe phù hợp với từng thời kỳ.
  33. Mẫu cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
  34. Mẫu cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
  35. Cai nghiện thuốc lá 1. Việc cai nghiện thuốc lá được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tổ chức các hoạt động hoặc thành lập các loại hình cơ sở để tư vấn, cai nghiện thuốc lá. 3. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc cai nghiện thuốc lá và cơ sở tư vấn, cai nghiện thuốc lá được hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế. 4. Chính phủ quy định điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều này.
  36. Chương III. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT NGUỒN CUNG CẤP THUỐC LÁ Điều 19. Quản lý kinh doanh thuốc lá Điều 20. Quy hoạch kinh doanh thuốc lá Điều 21. Kiểm soát đầu tư sản xuất thuốc lá Điều 22. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước Điều 23. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá Điều 24. Số lượng điếu thuốc lá trong bao, gói Điều 25. Bán thuốc lá Điều 26. Các biện pháp phòng, chống thuốc lá lậu, thuốc lá giả Điều 27. Trách nhiệm phòng, chống thuốc lá lậu, thuốc lá giả
  37. Số lượng điếu thuốc lá trong bao, gói Sau 03 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá không được ít hơn 20 điếu, trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu.
  38. Bán thuốc lá Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ. Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
  39. Bán thuốc lá Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
  40. Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá là quỹ quốc gia, trực thuộc Bộ Y tế Quỹ được quản lý bởi Hội đồng quản lý liên ngành. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng huy động, cung cấp và điều phối nguồn lực tài chính của Quỹ cho các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trên phạm vi toàn quốc. Quỹ được hình thành chủ yếu từ Khoản đóng góp bắt buộc của cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo lộ trình: 1,0% từ ngày 01 tháng 5 năm 2013; 1,5% từ ngày 01 tháng 5 năm 2016; 2,0% từ ngày 01 tháng 5 năm 2019.
  41. Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động sau: (9 nhiệm vụ) a) Truyền thông về tác hại của thuốc lá và PCTHTL phù hợp với từng nhóm đối tượng; nghiên cứu phương pháp truyền thông hiệu quả về PCTHTL; b) Xây dựng các mô hình điểm về cộng đồng, cơ quan, tổ chức không khói thuốc lá; triển khai và nhân rộng các mô hình có hiệu quả; c) Xây dựng chính sách, pháp luật về PCTHTL; d) Tổ chức, hỗ trợ các chiến dịch, sáng kiến về PCTHTL dựa vào cộng đồng; tư vấn việc tổ chức nơi dành riêng cho người hút thuốc lá tại các địa điểm công cộng;
  42. Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động sau: đ) Nghiên cứu, tổ chức cai nghiện thuốc lá; e) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cai nghiện thuốc lá dựa vào cộng đồng và phát triển, nhân rộng các mô hình có hiệu quả; g) Xây dựng, hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên làm công tác PCTHTL; h) Xây dựng nội dung và tổ chức giáo dục về tác hại và PCTHTL vào chương trình giáo dục phù hợp với các cấp học; i) Nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi ngành, nghề cho người trồng thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, sản xuất thuốc lá.
  43. Xử lý vi phạm pháp luật về PCTHTL Quy định trách nhiệm cụ thể của các Bộ: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác và Ủy ban nhân dân các cấp trong xử lý vi phạm pháp luật về PCTHTL.
  44. KẾT LUẬN Quốc hội thông qua Luật PCTHTL là sự kiện hết sức quan trọng. Luật sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác PCTHTL, đáp ứng yêu cầu nội luật hóa Công ước khung về kiểm soát thuốc lá mà Việt Nam là thành viên. Luật được triển khai sẽ góp phần giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, hạn chế bệnh tật, tử vong do thuốc lá và thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.