Bài giảng môn Sinh học khối 11 - Bài 3: Thoát hơi nước
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Sinh học khối 11 - Bài 3: Thoát hơi nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_sinh_hoc_khoi_11_bai_3_thoat_hoi_nuoc.pptx
Nội dung text: Bài giảng môn Sinh học khối 11 - Bài 3: Thoát hơi nước
- Khái niệm: • Thoát hơi nước là sự mất nước từ bề mặt lá chủ yếu qua hệ thống khí khổng và một phần từ thân, cành. • Nhờ có thoát hơi nước ở lá, nước được cung cấp tới từng tế bào của cây. • Thoát hơi nước là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá và đến các bộ phận khác của cây, tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây; tạo độ cứng cho thực vật thân thảo.
- Tác dụng: • Thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của ra lá vào những ngày nắng nóng đảm bảo cho các quá trình sinh lý xảy ra bình thường • Thoát hơi nước giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá cần cho quang hợp.
- Lá có cấu tạo thích nghi với chức năng thoát hơi nước Khí khổng gồm: - 2 tế bào hình hạt đậu nằm cạnh nhau tạo thành lỗ khí, trong các tế bào này chứa hạt lục lạp, nhân và ti thể. - Thành bên trong của tế bào dày hơn thành bên ngoài của tế bà - Số lượng khí khổng ở mạt dưới của lá thường nhiều hơn ở mặt trên của lá
- Lớp cutin - Có nguồn gốc từ lớp tế bào biểu bì của lá tiết ra, bao phủ bề mặt là trừ khí khổng - Độ dày của lớp cutin phụ thuộc vào từng loại cây và độ tuổi sinh lý của lá cây (lá non có lớp cutin mỏng hơn lá già)
- • Vận tốc lớn và được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng. • Cơ chế điều chỉnh thoát hơi nước: Nước thoát • ra khỏi lá chủ yếu qua khí khổng vì vậy cơ chế đ iều chỉnh quá trình thoát hơi nước chính là cơ c hế điều chỉnh sự đóng
- • Mở khí khổng: Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo → khí khổng mở. Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành d ày duỗi thẳng → khí khổng đóng lại. • Khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.
- • Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh- Cơ chế thoát hơi nước qua cutin: • Hơi nước khuếch tán từ khoảng gian bào của thịt lá qua lớp cutin để ra ngoài. • Trợ lực khuếch tán qua cutin rất lớn và phụ thuộc vào độ dày và đọ chặt của lớp cutin • Lớp cutin càng dày thì sự khuếch tán qua cutin càng nhỏ và ngược lại.
- Nước Điều kiện cung cấp nước càng cao sự hấp thụ nước càng mạnh, thoát hơi nước càng thuận lợi và độ ẩm không khí thấp dẫn tới thoát hơi nước càng mạnh. Ánh sáng Khí khổng mở khi cây được chiếu sáng → tăng tốc độ thoát hơi nước. Độ mở của khí khổ ng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất lúc chiều tối. ban đêm khí khổng vẫn hé mở. Nhiệt độ Ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của rễ → rễ hấp thụ nhiều nước → thoát hơi nước nhiều Ion khoáng: Các ion khoáng ảnh hưởng đến hà m lượng nước trong tế bào khí khổng → gây điều tiết độ mở của khí khổng
- ➢ Cân bằng nước là sự tương quan giữa lượng nước do rễ hút vào (A) và lượng nước thoát ra qua lá (B). • Khi A=B: mô của cây đủ nước và cây phát triển bình thường. • Khi A>B: mô của cây thừa nước cây và phát triển bình thường. • Khi A<B: cây mất cân bằng nước, lá héo, lâu ngày cây sẽ bị hư hại và cây sẽ chết • Khi tế bào mất nước làm giảm sức căng bề mặt, kéo theo nguyên sinh chất và vách tế bào co lại làm lá rũ xuống gây ra hiện tượng héo
- ➢Nhu cầu nước của cây được chuẩn đoán theo 1 số tiêu chí sinh lý: Áp suất thẩm thấu,Hàm lượng nước và Sức hút nước của lá cây ➢Chúng ta cần tưới cây một cách hợp lý: • Dựa vào đặc điểm di chuyền pha sinh trưởng, phát triển của giống, loại cây • Dựa vào đặc điểm của đất và điều kiện thời tiết