Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 21 - Tiết 89: Phương pháp tả người

ppt 29 trang minh70 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 21 - Tiết 89: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_bai_21_tiet_89_phuong_phap_ta_nguoi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 21 - Tiết 89: Phương pháp tả người

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI LỚP HỌC TRỰC TUYẾN CÔ GIÁO: TRẦN THANH TÂM TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH – THÀNH PHỐ LÀO CAI Năm học: 2019- 2020
  2. KIỂM TRA BÀI CŨ H: Muốn tả cảnh cần phải làm gì? Bố cục của bài văn tả cảnh có mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi phần? Trả lời: * Muốn tả cảnh cần: + Xác định được đối tượng miêu tả. + Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu. + Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. * Bố cục bài tả cảnh gồm có 3 phần: + Mở bài: giới thiệu cảnh được tả. + Thân bài: tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. + Kết bài:thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
  3. Bài 21-Tiết 89 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
  4. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Nắm được các bước làm, hình thức, bố cục một bài văn tả người. Quan sát, lựa chọn, trình bày khi viết bài văn tả người. Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý khi viết bài văn tả người Có ý thức viết bài văn tả người đúng phương pháp.
  5. I. Tìm hiểu về phương pháp tả người. 1. Bài tập a,b. sgk - tr. 47. - HĐN 7p, thực hiện phần a,b (tr.47,48) - HS: báo cáo, điều hành, chia sẻ.
  6. Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn Đối Đặc điểm văn tượng nổi bật Từ ngữ và hình ảnh miêu tả Người chống Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, 1 Dượng thuyền vượt các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn Hương thác có vẻ đẹp chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. Thư dũng mãnh, gân Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một guốc, quả cảm hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
  7. Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Người - Thân hình: thấp và gầy - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi Cai Tứ đàn ông -Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày 2 gian lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ hùng râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
  8. Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. Hai người 3 Tài giỏi, + Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra trong keo mạnh để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi vật ở đền khỏe xuống. Đô + Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. + Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
  9. (1)Đoạn văn 1: Tả Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác. Đoạn văn 2: Tả chân dung 1 ông cai gian giảo (Cai Tứ) Đoạn văn 3: tả hình ảnh 2 người trong keo vật - Quắm Đen, Cai Tứ (2). Đặc điểm nổi bật: - Tả Dượng Hương Thư: khỏe mạnh, oai phong, dũng mãnh, hiền lành. - Tả Cai Tứ: gầy nhỏ, quỉ quyệt, xảo trá, gian giảo. - Quắm Đen: trẻ trung, nhanh nhẹn. - Ông Cản Ngũ: chậm chạp, khỏe mạnh.
  10. I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn MỞ BÀI son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo Cảnh keo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. vật bắt đầu Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như THÂN BÀI một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã Diễn biến rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. keo vật Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. KẾT BÀI Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Kết thúc (Kim Lân) keo vật
  11. * Đoạn văn 3: - Có bố cục gồm 3 phần. + Mở bài: "từ Ông Đô ầm ầm". Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật. + Thân bài: "Ngay nhịp trống bụng vậy". Miêu tả chi tiết keo vật. + Kết bài: "còn lại". Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật. - Keo vật giữa Cản Ngũ và Quắm Đen. - Hội vật đền Đô.
  12. - Đoạn 1: Tả dượng Tả người trong tư Hương Thư: Người thế làm việc chèo thuyền vượt thác. Thường dùng nhiều động từ Đặc tả chân dung - Đoạn 2: Tả Cai Tứ: Thường dùng Một ông cai gian xảo. nhiều tính từ Tả người trong tư - Đoạn 3: Tả Cản Ngũ thế làm việc và Quắm Đen: Hai đô Thường dùng vật tài mạnh nhiều động từ
  13. - Tả người gắn với công việc (tả người kết hợp hành động): dùng nhiều động từ, tính từ. (Đoạn 1,3) - Tả chân dung: hình ảnh tĩnh, dùng nhiều danh từ, tính từ. (Đoạn 2) 2. Kết luận: - Phương pháp tả người - Bố cục bài văn tả người *Học nội dung phần *Chú ý sgk (tr. 48)
  14. 2. Kết luận: Học phần chú ý – sgk (tr.48) * Yêu cầu khi viết bài văn tả người - Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. * Bố cục gồm ba phần: - Mở bài: Giới thiệu về người được tả. - Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động ) - Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ.
  15. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH? TẢ NGƯỜI TẢ CẢNH - Đều xác định đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn các chi tiết. GIỐNG NHAU - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Nêu được cảm nhận, suy nghĩ của người viết về đối tượng miêu tả. Miêu tả chi tiết: Miêu tả theo thứ tự: + Ngoại hình + Không gian. KHÁC NHAU + Cử chỉ, hành + Thời gian. động, lời nói. + Từ khái quát đến cụ + Tính cách, sở thể. thích
  16. II. Luyện tập. Bài tập 2. sgk - tr. 49 Xây dựng dàn ý cho đề văn sau: Tả lại hình ảnh thầy, cô giáo của em trong ngày đầu đến trường. a. Mở bài: giới thiệu được thầy( cô) đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất. b. Thân bài: -Tả ngoại hình: tuổi, dáng người, nước da, mái tóc, trang phục, Đôi mắt sâu, hiền từ, miệng hay tươi cười, hàm răng trắng, đều đặn, bàn tay xương xương có nổi đường gân -Tả tính tình: Quan tâm đến học sinh, quan tâm đến tất cả mọi người, giúp đỡ đồng nghiệp, yêu nghề dạy học.Tận tụy với công việc. Mong học trò khôn lớn, nên người. Dìu dắt nhiều học trò thành đạt c. Kết bài: Em luôn nhớ và xem như người cha (mẹ) thứ hai của mình. Em ra sức học tập để không phụ lòng
  17. Bài tập 2: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây: - Một em bé chừng 4-5 tuổi. - Một cụ già cao tuổi. - Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
  18. Một em bé từ 4 - 5 tuổi - Thân hình mũm mĩm. - Da trắng hồng. - Mắt đen lóng lánh. - Miệng bé xinh, toe toét cười.
  19. Hình ảnh một cụ già - Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi. - Tóc bạc màu mây trắng. - Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách. - Miệng móm mém (nhai trầu)
  20. Hình ảnh cô giáo say sưa giảng bài. - Tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
  21. Dàn bài miêu tả em bé chừng 4 – 5 tuổi 1. Mở bài: - Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? - Quan hệ với em như thế nào? 2. Thân bài: + Hình dáng: - Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh ? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? - Mái tóc: dài, ngắn? - Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? +Tính nết: - Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không? - Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động? - Có thông minh, khéo léo hay không? - Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác ) 3. Kết bài: Cảm nghĩ của em: - Yêu mến bé - Thích chơi với bé
  22. Dàn bài miêu tả một cụ già cao tuổi I. MỞ BÀI: Giới thiệu cụ già em định tả. II. THÂN BÀI + Tả hình dáng: đã ngoài sáu mươi tuổi, - Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng) . - Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng) - Nụ cười hiền từ. + Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây, ), hiền từ, nhân hậu với mọi người. - Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu. III. KẾT BÀI - Tỏ lòng kính trọng bà. - Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
  23. Dàn bài miêu tả cô giáo đang say sưa giảng bài 1. Mở bài: Giới thiệu cô giáo( dạy môn gì, tiết mấy, ) 2. Thân bài: + Ngoại hình: Tuổi, vóc dáng cao hay thấp, gương mặt, đôi mắt, mái tóc, nước da + Cử chỉ, hành động: khi giảng bài, khi ân cần nhắc nhở, bàn tay khi viết bảng, + Trang phục: Cô mặc áo dài, quần trắng + Tính nết: Giản dị, chân thành, dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh, gắn bó với nghề dạy học. + Tài năng: - Cô dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp). - Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học. - Giờ dạy của cô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 3. Kết bài: Cảm nghĩ của em - Chúng em rất kính mến cô. - Mong rằng sang năm sẽ được tiếp tục học cô.
  24. Bài tập bổ sung: Viết một đoạn văn tả người mẹ kính yêu của em rực rỡ trong tà áo dài truyền thống, nhân ngày kỉ niệm Quốc tế phụ nữ 8 – 3. Đoạn văn tham khảo: Mẹ kính yêu của tôi sống rất giản dị ; suốt đời mẹ chỉ lo cho bố, con tôi. Hôm nay 8 – 3 là ngày đáng ghi nhớ - ngày Quốc tế phụ nữ. Mẹ tôi bỗng rực rỡ trong chiếc áo dài màu xanh mà bố tôi mua tặng mẹ, trông mẹ trẻ hơn mọi ngày rất nhiều. Mẹ lên xe để dến cơ quan làm việc, tà áo dài bay tha thướt phía sau. Ngoài phố, ai ai cũng nhìn mẹ. Tôi tự hào về mẹ, giá ngày nào mẹ cũng đẹp và thanh thản như thê. Có một nhà văn đã nói rất hay về người mẹ «Không có người mẹ không có anh hùng». Tôi thấy nói như thế thì hay, nhưng chưa gần gũi lắm. Tôi chỉ thích mẹ tôi đẹp mãi trong tà áo dài truyền thống, mỗi ngày một màu, thật đẹp biết bao!
  25. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI * Bài cũ: Học nội dung phần chú ý sgk (tr.48). Viết một đoạn văn hoặc một bài văn tả người có sử dụng phép so sánh. * Bài mới: Soạn bài 22. Văn bản: “ Đêm nay Bác không ngủ” - Đọc kĩ và kể tóm tắt diễn biến câu chuyện bằng một đoạn văn ngắn. - Tìm hiểu bố cục và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. - Trả lời các câu hỏi ở Mục 2. Tìm hiểu văn bản.Sưu tầm các bài thơ, bài hát về Bác Hồ.
  26. CHÚC CÁC EM HỌC TẬP TỐT