Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người

ppt 22 trang minh70 4730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_tiet_87_phuong_phap_ta_nguoi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người

  1. CHỦ ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP LÀM VĂN MIÊU TẢ Tiết 87 : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người. 1. Phân tích ngữ liệu sgk 59,60:
  2. Đoạn 1. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn 2. Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Đoạn 3. Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Kim Lân
  3. Quan sát vào bảng sau đây em hãy trả lời các câu hỏi sau: - Mỗi đoạn văn trên tả ai? - Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? - Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? Đoạn Đối tượng Đặc điểm Từ ngữ và hình ảnh văn miêu tả nổi bật 1 2 3
  4. Đoạn 1: Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồngDượng đúc ,Hương các bắp Thư thịt như cuồn một cuộn pho, hai hàmtượng răng đồng cắn đúc, chặt các, quai bắp hàmthịt cuồn bạnh cuộn, ra, cặp hai mắthàm nảyrăng lửa cắn ghì chặt, trên quai ngọn hàm sào bạnhgiống ra, như cặp mộtmắt hiệpnảy lửa sĩ của ghì Trường trên ngọn Sơn sào oai giống linh hùngnhư vĩ. Dượngmột hiệp Hương sĩ của Thư Trường đang Sơn vượt oai thác linh khác hùng vĩ. hẳnDượng Dượng Hương Hương Thư Thưđang ở vượt nhà, thácnói năng khác nhỏ nhẻ,hẳn Dượngtính nết Hương nhu mì Thư, ai gọiở nhà, cũng nói vâng năng vâng nhỏ dạnhẻ, dạ. tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh - Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các Dượng Người chống bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, Hương 1 thuyền vượt quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. Thư thác có vẻ - Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một đẹp dũng hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. mãnh - Tính cách: nói nắng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì (khi ở nhà)
  5. Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai)
  6. Đoạn 2: Cai Tứ là một người đànđàn ông ông thấpthấp vàvà gầy, tuổigầy, độtuổi bốn độ lăm, bốn nămlăm, mươi. năm mươi Mặt lão. Mặt vuônglão nhưngvuông hainhưng má haihóp má lại. hópDướilại. cặp Dưới lôngcặp mày lông lổm mày chổm lổm trên gòchổm xương, trên lấp gò lánhxương đôi, lấpmắt lánh gian đôihùng. mắt Mũi gian lão gồ sốnghùng mương. Mũi lão dòmgồ xuốngsống mương bộ râu mépdòm lúc xuống nào bộcũng hìnhrâu mép như cốlúc giấu nào giếm,cũng hình đậy điệmnhư cố cái giấu mồm giếm, toe toét đậy tốiđiệm omcái như mồm cửa toehang, toét trong tối omđó đỏmnhư đangcửa hang mấy , chiếctrong răngđó đỏm vàng đang hợmmấy của.chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) (Lan Khai) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh - Thân hình: thấp và gầy Người - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi 2 Cai Tứ đàn ông - Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày gian hùng lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
  7. Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết.riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo,léo, hóc hiểm.hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp;chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra,ra, để sát xuống mặt đất,đất, xoay xoay chống đỡ.đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt,hụt, mất đà chúi xuống.xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên.lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt,sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấcnhấc bổngbổng anhanh tata lên,lên, coicoi nhẹnhẹ nhàngnhàng nhưnhư tata giơgiơ concon ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim(Kim Lân) Lân)
  8. Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. Hai người 3 Tài giỏi, + Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra trong keo mạnh để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi vật ở đền khỏe xuống. Đô + Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. + Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
  9. Đặc điểm Đoạn Đối Từ ngữ và hình ảnh văn tượng nổi bật Người - Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, Dương chèo có hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. vẻ đẹp - Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn 1 Hương Tả người trong tư thế làm việc (sử dụng nhiều động từ) Thư dũng oai linh hùng vĩ. mãnh - Tính cách: nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì (khi ở nhà) - Thân hình: thấp và gầy Người - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi đàn 2 Cai Tứ - Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm ông chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc gian nào cũng hình như cố giấuĐặc tảgiếm chân đậy dung điệm, (sử dụngcái mồm nhiềutoe tính toét từ) tối om hùng như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. - Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ Hai trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. người Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. trong Tài giỏi, 3 Quắm Đen : như một con cắt ôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), bốc keo vật mạnh lên. Tả người trong tư thế làm việc (sử dụng nhiều động từ) ở đền khỏe Đô + Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng Quắm Đen : loay hoay gò lưng không bê nổi Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
  10. Phần 1: Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi Tả cảnh trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. chung Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước nơi diễn xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. ra keo vật. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Phần 2: Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Miêu tả Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen chi tiết đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. keo vật Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất ( tả hành định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. động, cử Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng chỉ ). như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Phần 3: Nêu cảm Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi nghĩ và thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. nhận xét về keo -(Kim Lân)- vật.
  11. Mở bài: Từ đầu -> “ ầm ầm.” → Quang cảnh chung và các nhân vật. => Giới thiệu nhân vật. Thân bài: - Đoạn 3: Tả hai người trong keo vật. (Quắm Tiếp theo -> “ ngang bụng vậy.” Đen và ông Cản Ngũ) → Diễn biến keo vật. Nếu phải đặt => Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động các nhân vật. Một sốtên phương cho bài án lựa chọn tiêuvăn đề: này thì em Kết bài: 1- Keosẽ vật đặt thách là gì? đố. Đoạn còn lại. 2- Quắm Đen thất bại. → Suy nghĩ của mọi người 3- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài. => Nhận xét và nêu cảm nghĩ. 4- Hội vật đền Đô năm ấy.
  12. Tiết 87: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người. 1. Phân tích ngữ liệu * Muốn tả người cần: - Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay - Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư tả người trong tư thế làm việc); chèo thuyền vượt thác dữ. - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu; - Đoạn 2: Tả Cai Tứ. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Đoạn 3: Tả hai người trong keo * Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần: vật. (Quắm Đen và ông Cản Ngũ) - Mở bài: giới thiệu người được tả; - Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, 2. Ghi nhớ (Sgk/ 61)  hành động, lời nói ) - Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. * Lưu ý: - Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành động ta sử dụng nhiều động từ, tính từ. - Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều tính từ, danh từ, ít động từ.
  13. N Nêu những điểm khác nhau khi miêu tả chi tiết giữa tả người và tả cảnh? Tả người Tả cảnh - Ngoại hình, cử chỉ, hành - Miêu tả theo thứ tự: động, lời nói, tính cách + Không gian. + Thời gian + Từ khái quát => cụ thể.
  14. PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người. 1. Phân tích ngữ liệu. 2. Ghi nhớ (sgk) II. Luyện tập. Bài tập 1, 2/ sgk Tr 62 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng. 2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trên.
  15. Bài tập 1, 2/ 62: 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng. 2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trên. - Một em bé chừng 4 - 5 tuổi; - Một cụ già cao tuổi; - Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. Tả người : - Tả ngoại hình; - Tả hành động, cử chỉ, lời nói
  16. * Một em bé chừng 4 - 5 tuổi. - Hình dáng: mập mạp hay nhỏ gọn; đầu tóc, mặt mũi, nước da, ăn mặc, - Đặc điểm: đôi mắt to, má ửng hồng, hàm răng sữa trắng muốt, - Tính nết ngây thơ: giọng nói, tình cảm, thích chơi đùa, thích ăn kem, DÀN Ý 1. Mở bài: - Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? - Có mối quan hệ với em như thế nào? 2. Thân bài: + Hình dáng: - Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh ? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? - Mái tóc: dài, ngắn? - Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? + Tính nết, tài năng: - Nũng nịu, ngoan ngoãn, biết nghe lời người lớn hay không? - Nhút nhát hay nghịch ngợm, hiếu động? - Thông minh, nhanh nhẹn, khéo léo hay còn vụng về, chậm chạp? - Có tài năng gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác ) 3. Kết bài: * Cảm nghĩ của em: - Yêu mến bé - Thích chơi với bé
  17. * Một cụ già cao tuổi; - Dáng người: to hay nhỏ; đi lại còn nhanh hay chậm chạp - Tóc bạc trắng như cước; da nhăn điểm những chấm đồi mồi, - Đôi mắt: không còn tinh anh, đọc sách phải đeo kính, - Hàm răng: - Bàn tay: nổi những đường gân xanh; - Hoạt động: dạy cháu học, kể chuyện, * Dàn bài I. MỞ BÀI - Giới thiệu cụ già em định tả. II. THÂN BÀI - Tả hình dáng: gầy gò, ốm yếu hay to cao? + Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng hay còn nhanh nhẹn) + Tóc (bạc phơ hay còn đen) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng) + Nụ cười hiền từ. - Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, làm vườn, tưới cây, Hay thích văn nghệ, đánh cờ ) – hiền từ, nhân hậu với mọi người. - Chăm sóc cháu: ru ngủ, kể chuyện, dỗ dành cháu hoặc dạy cháu học bài, chơi cờ với cháu. III. KẾT BÀI - Tỏ lòng kính trọng ông (bà). Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của ông (bà).
  18. * Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. - Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, (Tay cầm phấn, cầm sách, đặt câu hỏi, gợi ý, giải đáp câu hỏi ) - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng. Phong thái trên lớp. - Chữ viết . DÀN Ý 1. Mở bài: Giới thiệu cô giáo. 2. Thân bài: + Ngoại hình: Tuổi, vóc dáng cao hay thấp, gương mặt, đôi mắt, mái tóc, nước da + Cử chỉ, hành động: khi giảng bài, khi ân cần nhắc nhở, bàn tay khi viết bảng, + Trang phục: Cô mặc áo dài, quần trắng + Tính nết: - Giản dị, chân thành - Dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh. - Gắn bó với nghề dạy học. + Tài năng: - Cô dạy giảng bài rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp). - Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học. - Giờ dạy của cô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 3. Kết bài: * Cảm nghĩ của em: - Chúng em rất kính mến cô. Mong luôn được nghe cô giảng bài.
  19. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Học thuộc lí thuyết. Vẽ sơ dồ tư duy phương pháp tả người vào vở. 2. Hoàn thành bài viết Tập làm văn số 5 - tả cảnh vào vở tập làm văn (lấy điểm hệ số 2). 3- Chuẩn bị bài sau: Soạn bài “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ đô-đê.