Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 19: Tìm hiểu chung về văn nghị luận

ppt 16 trang minh70 7770
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 19: Tìm hiểu chung về văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_bai_19_tim_hieu_chung_ve_van_nghi_luan.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 19: Tìm hiểu chung về văn nghị luận

  1. Ng÷ v¨n 7 TiÕt 74,76 Bµi 19 Tìm hiểu chung về văn nghị luận
  2. Bµi 19: Tìm hiểu chung về văn nghị luận I.Nhu cầu nghị luận và văn =>Không thể trả lời hoặc giải bản nghị luận quyết bằng các kiểu văn bản đã 1. Nhu cầu nghị luận học như tự sự, miêu tả, biểu cảm mà phải dùng lí lẽ và dẫn a/Trong đời sống, em thường chứng để lập luận cho sáng rõ, gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không? thuyết phục người nghe -Vì sao con người cần phải có c/ Để trả lời những câu hỏi như thế, bạn bè? hằng ngày trên báo chí, qua đài phát - Theo em, như thế nào là sống thanh, truyền hình, em thường gặp đẹp? những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên - Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay một vài kiểu văn bản mà em biết. xấu, lợi hay hại? =>Phải dùng phương thức nghị luận.VD: b/ Gặp các vấn đề hoặc câu hỏi - Ý kiến nêu ra trong cuộc họp, loại đó, ta có thể trả lời hoặc lời phát biểu trên báo chí giải quyết bằng các kiểu văn bản đã học như tự sự, miêu tả, - Các bài xã luận biểu cảm hay không ? - Các bài bình luận, phê bình
  3. 2. Thế nào là văn bản nghị luận? a. V¨n b¶n: “Chèng n¹n thÊt häc” (Hå ChÝ Minh) Khi xưa Pháp cai trị nước ta, chúng thi hành chính sách ngu dân. Chúng hạn chế mở trường học, chúng không muốn cho dân ta biết chữ để dễ lừa dối dân ta và bóc lột dân ta. Số người Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95 phần trǎm, nghĩa là hầu hết người Việt Nam mù chữ. Như thế thì tiến bộ làm sao được? Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí.Chính phủ đã ra hạn trong một nǎm, tất cả mọi người Việt Nam đều phải biết chữ quốc ngữ. Chính phủ đã lập một Nha Bình dân học vụ để trông nom việc học của dân chúng. Muốn giữ vững nền độc lập, Muốn làm cho dân mạnh nước giàu, Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ, hãy góp sức vào bình dân học vụ, như các anh chị em trong sáu, bảy nǎm nay đã gây phong trào truyền bá quốc ngữ, giúp đồng bào thất học. Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người ǎn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng, các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình. Phụ nữ lại càng cần phải học, đã lâu chị em bị kìm hãm, đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới, để xứng đáng mình là một phần tử trong nước, có quyền bầu cử và ứng cử. Công việc này, mong anh chị em thanh niên sốt sắng giúp sức.
  4. CHỐNG NẠN THẤT HỌC Quốc dân Việt Nam! Khi xưa Pháp cai trị nước ta,chúng thi hành chính sách ngu dân.Chúng hạn chế mở trường học,chúng không muốn cho dân ta biết chữ để dễ lừa dối dân ta và bóc lột dân ta. Số người Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95 phần trăm, nghĩa là hầu hết người Việt Nam mù chữ. Như thế thì tiến bộ làm sao được? Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí [ ]. Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà,và trước hết phải biết đọc , biết viết chữ Quốc ngữ. Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ,hãy góp sức vào bình dân học vụ,như các anh chị em trong sáu, bảy năm nay đã gây phong trào truyền bá Quốc ngữ, giúp đồng bào thất học. Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi. Vợ chưa biết thì chồng bảo,em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người ăn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng,các chủ ấp, chủ đồn điền,chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình. Phụ nữ lại càng cần phải học,đã lâu chị em bị kìm hãm,đây là lúc chị em cố gắng để kịp nam giới, để xứng đáng mình là một phần tử trong nước, có quyền bầu cử và ứng cử. Công việc này, mong anh chị em thanh niên sốt sắng giúp sức. Chủ tịch Chính phủ nhân dân lâm thời HỒ CHÍ MINH (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000)
  5. LUẬN ĐIỂM CHỐNG NẠN THẤT HỌC NÂNG CAO DÂN TRÍ XÂY DỰNG NƯỚC NHÀ CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM (3 phút) ? Để tăng sức thuyết phục trong bài viết của mình, Bác đã đưa ra nhiều lí lẽ, dẫn chứng. Tìm những lí lẽ, dẫn chứng có trong văn bản. Nhóm 1,2,3: Tìm những lí lẽ có trong văn bản. Nhóm 4,5,6: Tìm dẫn chứng
  6. LUẬN ĐIỂM VĂN BẢN CHỐNG NẠN THẤT HỌC NGHỊ LUẬN NÂNG CAO DÂN TRÍ XÂY DỰNG NƯỚC NHÀ LÍ LẼ Tình trạng thất học lạc Những điều kiện cần phải Những khả năng thực tế hậu trước CMT8 có để người dân tham gia trong việc chống nạn thất học DẪN xây dựng nước nhà. CHỨNG 95% dân số TD Pháp hạn Người biết chữ dạy Người chưa biết chữ chế mở trường. VN mù chữ người chưa biết chữ cần phải học cho biết - Hiểu biết quyền lợi, bổn Phụ nữ càng cần phận của mình. phải học để kịp - Có kiến thức mới. nam giới - Phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
  7. HÖ thèng luËn ®iÓm, lÝ lÏ vµ dÉn chøng Luận điểm –Câu nêu luận điểm LÝ lÏ DÉn chøng 1. Xưa,dân ta thất học là do I. Sự cần thiết phải 1.Thực dân Pháp hạn chính sách ngu dân của Pháp chế mở trường học, nâng cao dân trí: “Một 2. Hầu hết người Việt Nam không muốn dân ta biết trong những công việc mù chữ thì đất nước không chữ để dễ bề cai trị. phải thực hiện cấp tốc tiến bộ được trong lúc này, là nâng 3.Nay, muốn xây dựng nước 2.Số người Việt Nam thất cao dân trí.” nhà, mọi người dân đều phải học so với số người trong cấp tốc nâng cao dân trí nước là 95 phần trăm II. Kêu gọi mọi ngừời 1. Phong trào truyền bá cùng tham gia chống chữ Quốc ngữ giúp đồng nạn thất học :” Mọi người 1. Người biết chữ dạy cho người bào thất học trong những Việt Nam phải hiểu biết chưa biết chữ năm qua quyền lợi của mình, bổn 2. - Vợ chưa biết - chồng phận của mình , phải có 2. Người chưa biết chữ cần bảo, em chưa biết - anh kiến thức mới để có thể gắng sức mà học cho biết bảo, cha mẹ không biết - tham gia vào công cuộc con bảo, người ăn người làm không biết - chủ nhà xây dựng nước nhà, và 3. Phụ nữ càng cần phải học trước hết cần phải biết bảo, các nhà giàu có - mở đọc, biết viết chữ Quốc lớp học dạy người không ngữ” biết chữ
  8. Có thói quen tốt và thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách, là thói quen tốt. Hút thuôc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. Chẳng hạn vì thói quen hút thuốc lá, nên cũng có thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà, cả trong phòng khách lịch sự, sạch bong. Người biết lịch sự còn sửa một chút bằng cách xin chủ nhà cho mượn cái gạt tàn. Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày, ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi. Ăn chuối xong cứ tiện tay vứt toẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường Thói quen này thành tệ nạn một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành con sông rác Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề. Tệ hại hơn có người có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường. Vì thế trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu chân rất nguy hiểm. Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội? (Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
  9. BỐ CỤC VĂN BẢN Mở bài: Có thói quen tốt và thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách, là thói quen tốt. Thân bài: Hút thuôc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. Chẳng hạn vì thói quen hút thuốc lá, nên cũng có thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà, cả trong phòng khách lịch sự, sạch bong. Người biết lịch sự còn sửa một chút bằng cách xin chủ nhà cho mượn cái gạt tàn. Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày, ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi. Ăn chuối xong cứ tiện tay vứt toẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường Thói quen này thành tệ nạn một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành con sông rác Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề. Tệ hại hơn có người có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường. Vì thế trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu chân rất nguy hiểm. Kết bài: Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?
  10. LUẬN ĐIỂM CẦN TẠO RA THÓI QUEN TỐT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI LÍ LẼ Có thói Có người biết phân Tạo được thói quen quen tốt và biệt tốt, xấu nhưng vì tốt là rất khó nhưng thói quen đã thành thói quen xấu nhiễm thói quen xấu nên khó bỏ, khó sửa. thì dễ DẪN CHỨNG Thói quen Thói quen xấu: hút Hút thuốc- gạt tàn bừa bãi tốt: dậy sớm, thuốc lá, cáu giận, Ăn chuối- vứt vỏ ra cửa đúng hẹn, mất trật tự, xả rác Xả rác nơi khuất, nơi công giữ lời hứa, bừa bãi cộng đọc sách
  11. * Nội dung: Nêu thực trạng thất học của nhân dân ta và yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 . * Mục đích: Xác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất học. . * Ý kiến: Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học * Hệ thống luận điểm: 1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí. 2. Mọi người trước hết cần phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. * Lí lẽ: Đầy đủ, chặt chẽ, có lí, có tình, làm cơ sở cho luận điểm * Dẫn chứng: Cụ thể , toàn diện, thiết thực, thuyết phục người đọc, người nghe * Ý nghĩa: Đây là vấn đề quan trọng, to lớn, góp phần đẩy lùi giặc dốt sau Cách mạng tháng Tám 1945
  12. * Bài 1: Trong các tình huống sau, tình huống nào yêu cầu em dùng phương thức nghị luận ? a.Quang cảnh lũ lụt ở miền Trung vừa qua b.Một tấm gương dũng cảm cứu dân trong cơn lũ lụt c.Cảm nghĩ của em về phong trào “ Vì người nghèo” dd. Bàn về biện pháp phòng chống cận thị học đường
  13. * Bài 1: Trong các tình huống sau, tình huống nào yêu cầu em dùng phương thức nghị luận ? * Bài 2: Làm thế nào để nhận biết một văn bản thuộc thể văn nghị luận? Một văn bản thuộc thể văn nghị luận bao giờ cũng thể hiện ở một số khía cạnh: - Nội dung: bàn bạc về các vấn đề thiết yếu được mọi người quan tâm tranh luận - Mục đích: hướng tới một hoặc nhiều đối tượng nhằm bàn luận, giải đáp những băn khoăn , thắc mắc , làm sáng tỏ chân lí , đồng thời thuyết phục người đọc, người nghe - Phương thức biểu đạt: chủ yếu là lập luận, có luận điểm cụ thể rõ ràng, hệ thống lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục
  14. Với yêu cầu:” Sống đẹp là gì?” * Dùng văn tự sự =>Kể chuyện một hay nhiều gương sống đẹp * Dùng văn miêu tả =>Tái hiện sống động một hay nhiều tấm gương sống đẹp * Dùng văn biểu cảm =>Bộc lộ cảm xúc trước lối sống đẹp => Đều không đủ sức khái quát, làm sáng tỏ nội dung câu hỏi, không thuyết phục người nghe * Bài 3: *Dùng văn nghị luận( lí lẽ, lập luận, dẫn chứng) làm sáng tỏ vấn đề thông qua ra các câu hỏi : Với câu hỏi “Sống đẹp là gì?”, - Sống là thế nào? em sẽ dùng các kiểu văn bản đã - Thế nào là sống đẹp? học( tự sự, miêu tả, biểu cảm và - Tại sao phải sống đẹp? nghị luận) để giải quyết yêu cầu - Sống đẹp có những biểu hiện cơ bản nào? này như thế nào? -Sống đẹp và sống không đẹp khác nhau như thế nào?
  15. Hướng dẫn học bài : 1.Học bài 2. Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận (bài tập 3 trang 10) 3.Chuẩn bị cho tiết tìm hiểu chung về văn nghị luận( Phần luyện tập) III.Về nhà :
  16. CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!