Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 22: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)

ppt 35 trang minh70 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 22: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_bai_22_them_trang_ngu_cho_cau_tt.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 22: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)

  1. BÀI 22: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ:
  2. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. Xác định trạng ngữ trong ví dụ và cho biết nó bổ sung cho câu nội dung gì?
  3. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian.
  4. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (3) Chỉ thời gian.
  5. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (4) Chỉ địa điểm (3) Chỉ thời gian.
  6. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (4) Chỉ địa điểm (3) Chỉ thời gian. (5) Chỉ thời gian, địa điểm
  7. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. a) (2) Chỉ thời gian. (4) Chỉ địa điểm Trong(3) cácChỉ thờicâu gian.văn trên,(5) taChỉcó thờithể gian,lược địabỏ điểmtrạng ngữ được không? Vì sao? b) Chỉ thời gian.
  8. ❖ Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. Không nên lược bỏ, vì: - Trạng ngữ bổ sung cho câu những thông tin cần thiết. - Nội dung câu thiếu chính xác nếu không có thông tin ở trạng ngữ, (câu b ).
  9. BÀI 22: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ: 1. Nội dung: - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu. - Làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
  10. a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[ ]. (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột (Vũ Bằng) 1. Trong đoạn 2 của ngữ liệu, trạng ngữ có tác dụng gì giữa các câu văn? 2. Trạng ngữ có tác dụng gì giữa 2 đoạn văn? 3. Về hình thức, trạng ngữ có công dụng gì?
  11. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  12. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  13. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  14. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 3. Các trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận của bài văn?
  15. BÀI 22: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 2. Hình thức: - Nối kết các câu, các đoạn. - Làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.
  16. II. TÁCH TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG: 1.Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt? (1) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.mình. (2) Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. *TrạngTácGiốngdụngngữnhaucủađược: việctáchtáchthànhtrạngcâungữriêngthànhthườngcâu riêngnằm Hãy chỉ ra trạng ngữ trong câu 1? Vềởlà vịgìýtrí?nghĩa,nào trongcả haicâu?đều cĩ quan hệ như nhau với chủ ngữTrạngvàngữvị ngữtrong(cócâuthể1gộpvà trạng2 câungữthànhtrong1 câucâucĩ2haicó trạngđiểm nàongữgiốngchỉ mụcvà khácđích:nhau?Người Việt Nam ngày nay cĩ lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nĩi của mình và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó) * Khác nhau : Trạng ngữ để tin tưởng hơn vào tương lai của nó đã được tách thành một câu riêng.
  17. II. TÁCH TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG: Trạng ngữ ở cuối câu có thể tách thành câu riêng, để: - Nhấn mạnh ý. - Chuyển ý. - Thể hiện những tình huống cảm xúc nhất định
  18. ❖ So sánh hai trạng ngữ được tách thành câu riêng sau đây (Trường hợp nào đúng? Vì sao?) - Trường hợp 1: - Vì ốm mệt, Nam không ăn gì cả, đã hai ngày rồi. - Vì ốm mệt, Nam không ăn gì cả. Đã hai ngày rồi. - Trường hợp 2: - Chị nói với tôi bằng giọng chân tình. - Chị nói với tôi. Bằng giọng chân tình. Trường hợp 1 tách được, vì: + Nhấn mạnh thời gian Nam không ăn + Giúp câu gọn và rõ nghĩa. Trường hợp 2 không nên tách, vì: Khi tách, câu không rõ nghĩa.
  19. II. TÁCH TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG: Trạng ngữ ở cuối câu có thể tách thành câu riêng, để: - Nhấn mạnh ý. - Chuyển ý. - Thể hiện những tình huống cảm xúc nhất định
  20. III. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  21. III. LUYỆN TẬP: 1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh) Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn.→ Rõ ràng, dễ hiểu.
  22. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  23. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  24. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  25. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  26. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  27. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
  28. III. LUYỆN TẬP: 1.Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau đây: b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì [ ] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn.→ Rõ ràng, dễ hiểu.
  29. 2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành: a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 72. b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
  30. 2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành: a)Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.→Nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối. Trong tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
  31. 2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành: a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 72. →Nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật a) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn. → Làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu.
  32. III. LUYỆN TẬP: 3. Viết một đoạn văn ngắn (3-5 câu) trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy? Tiếng Việt thật phong phú và giàu sắc thái biểu cảm. Chỉ một tiếng mẹ mà chúng ta có rất nhiều cách gọi khác nhau. Người vùng núi phía Bắc thì gọi là bầm, là mế; người đồng bằng châu thổ sông Hồng thì gọi là mợ, là u; người Nam Bộ gọi là má hoặc mẹ. Ở mỗi cách gọi, ta thấy đều thể hiện tình cảm yêu thương sâu nặng với người mẹ.
  33. DẶN DÒ - Xem lại bài. - Rèn chữ viết. - Chuẩn bị kiểm tra tiếng Việt (tiết tiếp).