Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài học thứ 26: Sống chết mặc bay

ppt 43 trang minh70 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài học thứ 26: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_bai_hoc_thu_26_song_chet_mac_bay.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài học thứ 26: Sống chết mặc bay

  1. 1. Hãy kể tên các văn bản nghị luận đã học? Kiểm Tinh thần yêu nước của nhân ta. ( Hồ Chí Minh) tra Sự giàu đẹp của tiếng Việt. ( Đặng Thai Mai) bài Đức tính giản dị của Bác Hồ. ( Phạm Văn Đồng) cũ Ý nghĩa văn chương. ( Hoài Thanh) 2. Em hãy cho biết luận điểm chính của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân ta là câu nào trong các câu sau đây? a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta. b. Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. c. Bác Hồ giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, cái nhà, lối sống, trong lời nói và bài viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần của Bác.
  2. PHẠM DUY TỐN
  3. 1/ Tác giả : - Phạm Duy Tốn (1883- 1924), quê tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). - Lµ c©y bót truyÖn ng¾n xuÊt s¾c ë níc ta ®Çu thÕ kû XX. T¸c phÈm chÝnh: + Sèng chÕt mÆc bay (1918) + Con ngêi Së Khanh (1919) + Níc ®êi l¾m nçi (1919). + Ngoµi ra «ng cßn so¹n TiÕu l©m qu¶ng ký (3 tËp) víi bót hiÖu Thä An.
  4. 2/ Tác phẩm : - Đăng báo Nam Phong số 18 tháng12 năm1918. - Thể hiện sâu sắc giá trị hiện thực và nhân đạo. - Là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Viết bằng văn xuối tiếng Việt hiện đại.
  5. Truyện xảy ra ở Bắc Bộ, gần một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê tại làng X, phủ X có nguy cơ bị vỡ. Dân phu hàng trăm nghìn người kéo đến hộ đê, ai nấy đều mệt lả. Nhưng trong đình cao : đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ rộn ràng phục vụ cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm. Trước nguy cơ đê vỡ, quan vẫn thản nhiên đánh bài, thờ ơ trước cảnh tượng lo sợ của dân. Đúng lúc quan thắng ván bài to thì đê vỡ, dân lâm vào cảnh thảm sầu.
  6. c. ThÓ lo¹i: TruyÖn ng¾n hiÖn ®¹i d. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận Bố cục: Chia 3 đoan Đ 1: Từ đầu Đ 2: Tiếp theo Đ3: Còn lại . hỏng mất. điếu mày. Nguy cơ vỡ Cảnh quan phủ và Cảnh vỡ đê nhân đê và sự nha lại đánh tổ dân lầm than, chống đỡ của tôm trong khi nhân khốn khổ người dân dân hộ đê.
  7. 1.Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân - Thời gian: lúc nửa đêm. - Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to - Địa điểm: khúc sông làng X, thuộc phủ X - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu =>Tình thế nguy cấp, khẩn trương Chi tiết thắt nút
  8. Sức người Sức trời "Sức người -khó lòng "Trời mưa tầm tã". địch nổi với sức trời", ngày một giảm mỗi lúc một tăng Thế đê Thế nước Đê " núng thế lắm, hai "Nước sông Nhị Hà lên ba đoạn đã thẩm lậu ". to quá" ngày càng yếu ngày càng mạnh Nghệ thuật tăng cấp, tương phản - Sự đối lập của sức người trước sức trời, thế đê trước thế nước.
  9. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trưóc khi đê vỡ. a. Cảnh ngoài đê - Không khí: nhốn nháo - Hình ảnh người dân: đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. - Giọng văn dồn dập ,kiểu câu ngắn, nhiều động từ, tính từ, từ láy dồn dập nối nhau. -Nghệ thuật so sánh, từ ngữ tả thực xen lẫn câu cảm thán. -Thể hiện sự bất lực giữa sức người với sức trời,sự yếu kém giữa thế đê với thế nước.Thiên tai đang đe doạ tính mạng của - Cảnh thảm hại đáng thương. người dân.
  10. Thưa rằng : ĐangĐang ởở trongtrong đìnhđình kiakia,, cáchcách đóđó chừngchừng bốnbốn nămnăm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
  11. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trưóc khi đê vỡ a. Cảnh ngoài đê - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Cảnh thảm hại đáng thương. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông nhị Hà lên to - Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Không khí: Nhốn nháo - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau.
  12. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trước khi đê vỡ. a. Cảnh ngoài đê - Cảnh thảm hại đáng thương. b. cảnh trong đình - Địa điểm: Trong đình.
  13. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trước khi đê vỡ a. Cảnh ngoài đê - Cảnh thảm hại đáng thương. b. Cảnh trong đình - Địa điểm: Trong đình. - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã.
  14. Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có mộtmột ngườingười quanquan phụphụ mẫumẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
  15. Tay trái dựa vào gối xếp. Chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Ngồi uy nghi chễm chện.
  16. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình a,Cảnh ngoài đê Cảnh thảm hại đáng thương. b,cảnh trong đình - Địa điểm: Trong đình. - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. - Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi
  17. Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráptráp đồiđồi mồimồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốcthuốc bạc, nào đồngđồng hồhồ vàngvàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Qua đoạn văn, các em cho biết đồ dùng sinh hoạt của quan đi hộ đê là gì ?
  18. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình a, Cảnh ngoài đê Cảnh thảm hại đáng thương. b,cảnh trong đình - Địa điểm: Trong đình. - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. - Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía Xa hoa, vương giả.
  19. Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổtổ tôm ở trong đình ấy Trong khi dân chúng đi hộ đê thì quan phụ mẫu vào đình làm gì ?
  20. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình a, Cảnh ngoài đê Cảnh thảm hại đáng thương. - Việc làm: Đánh tổ tôm. b, Cảnh trong đình - Địa điểm: Trong đình. - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. - Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía Xa hoa, vương giả.
  21. Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn Phỗng”, lúclúc maumau,, lúclúc khoankhoan,, ungung dungdung êmêm áiái,, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy TừKhung những cảnh chi tiết,đánh hình tổ tôm ảnh được đã phân tác giảtích, miêu em có nhận xét gì vềtả bản như chất thế củanào quan ? phụ mẫu ?
  22. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình a, Cảnh ngoài đê Cảnh thảm hại đáng thương. - Việc làm: Đánh tổ tôm. b, Cảnh trong đình Thích hưởng lạc, ăn chơi tàn nhẫn,vô trách nhiệm. - Địa điểm: Trong đình. - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. - Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía Xa hoa, vương giả.
  23. Qua nội dung của bảng so sánh, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp đó ?
  24. Không khí trong đình Quang cảnh ngoài đê ><
  25. a, Cảnh ngoài đê b, Cảnh trong đình - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Trong đình. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. nhị Hà lên to - Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện - Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X ngồi - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau - Không khí: Nhốn nháo đậu, rễ tía Xa hoa, vương giả. - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Việc làm: Đánh tổ tôm. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, Thích hưởng lạc, tàn nhẫn,vô trách nhiệm. Giọng văn nhẹ nhàng, kiểu câu dài,phép - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác liệt kê bộc lộ cuộc sống xa hoa,thái độ tàn gọi nhau. nhẫn ,vô trách nhiệm của quan phủ. Cảnh thảm hại đáng thương. => Tương phản + miêu tả, biểu cảm, dùng từ láy. => Phản ánh sự đối lập giữa thảm cảnh của người dân với cảnh đánh bạc trong đình.
  26. - Ấy đó quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm .trời long đất lở, đê vỡ, dân trôi ngài cũng thây kệ. - Này, này đê vỡ mặc đê, nước sông dù nguy, không bằng nước bài cao thấp. - Than ôi! Cứ như cái cách quan ngồi ung dung như vậy thì đố ai dám bảo rằng: gần đó có sự nguy hiểm to, sắp sinh ra một cảnh nghìn sầu muôn thảm mà chẳng động tâm. - Một nước bài cao bằng mấy mươi đê lở, ruộng ngập. -> Giọng điệu chế giễu, mỉa mai, trì trích thể hiện thái độ khinh bỉ, căm giận của tác giả đối với lũ quan bất lương.
  27. * Hình ảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm: - Ngồi khểnh, vuốt râu, rung đùi. -> Quan đang say mê đánh bài tổ tôm. - Mắt mải trông đĩa nọc. -Cau mặt gắt: “Mặc kệ”. - Tiếp tục chơi bài. -> Đó là thái độ điềm nhiên, say sưa với cuộc chơi, vô trách nhiệm với nỗi thống khổ của nhân dân. Tiếng kêu vang Thái độ điềm nhiên, trời dậy đất ở say sưa, vô trách ngoài đê. nhiệm của quan. - Đỏ mặt tía tai, quát “Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, ”. - Giục bốc bài. - Vỗ tay xuống sập, kêu to. - Vừa cười vừa nói: “Ù thông tôm, chi chi nảy! Điếu mày!”. -> Đó là thái độ vui sướng, hả hê khi ù ván bài to. Thể hiện rõ hình ảnh một tên quan bất nhân bất nghĩa, thờ ơ, vô trách nhiệm với sự sống chết của người dân.
  28. Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơvơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết ! Cảnh vỡ đê được tác giả miêu tả qua những câu văn nào ?
  29. 3. Cảnh đê vỡ -> Vừa thể hiện tình cảnh thê thảm của người dân khi đê vỡ, vừa nới lên tình cảm xót thương của tác giả đối với tình cảnh thảm sầu của người dân. Đồng thời gián tiếp lên án thái độ “sống chết mặc bay” của bọn quan lại thời đó. a. Thiên nhiên b. Thái độ của quan lại - Nước tràn xoáy nhà - Nha lại, thầy đề: run sợ. trôi, lúa ngập không chỗ - Quan phụ mẫu: điềm nhiên. ở, không nơi chôn ! Vỗ tay - Hành động: Xòe bài Thê thảm, thương tâm. Cười nói Sung sướng Thắng lớn => Tăng cấp, tương phản + đối thoại và biểu cảm. => Hấp dẫn, khắc họa rõ nét tính cách nhân vật.
  30. 1. Gi¸ trÞ nghÖ thuËt: - KÕt hîp thµnh c«ng hai phÐp nghÖ thuËt t¬ng ph¶n vµ t¨ng cÊp, ng«n ng÷ sinh ®éng, c©u v¨n ng¾n gän. 2. Néi dung: a/ Gi¸ trÞ hiÖn thùc: - Ph¶n ¸nh sù ®èi lËp hoµn toµn gi÷a cuéc sèng vµ sinh m¹ng cña nh©n d©n víi cuéc sèng cña bän quan l¹i trong x· héi phong kiÕn tríc c¸ch m¹ng th¸ng 8. b/ Gi¸ trÞ nh©n ®¹o: - ThÓ hiÖn niÒm c¶m th¬ng cña t¸c gi¶ tríc cuéc sèng lÇm than c¬ cùc cña ngêi d©n do thiªn tai vµ lªn ¸n th¸i ®é v« tr¸ch nhiÖm cña bän quan lại cÇm quyÒn.
  31. * Ghi nhớ: Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
  32. Câu 1: Hãy nêu ý nghĩa nhan đề: “ Sống chết mặc bay” ?
  33. Câu 1: Hãy dùng hai từ hiện thực, nhân đạo để điền vào chỗ trống cho thích hợp: Giá trị .hiện thực của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Phản ánh sự đối lập giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bạn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”. Giá trị .nhân đạo của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến.
  34. - Phép tương phản là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng hoặc tư tưởng chính của tác phẩm. - Phép tăng cấp là lần lượt đưa thêm các chi tiết và chi tiết sau phải tăng tiến hơn chi tiết trước, qua đó làm rõ thêm bản chất của một sự việc, một hiện tượng muốn nói.
  35. Câu 2: Giá trị nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm “ Sống chết mặc bay” là: A) Vận dụng kết hợp phép tương phản và tăng cấp. B) Sử dụng ngôn ngữ khá sinh động. C)2 Câu văn ngắnClickgọn to. add Title D)1 Cả A, B vàClickC đều tođúng add. Title
  36. Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” là gì ? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây: Hình thức ngôn ngữ Có Không Ngôn ngữ tự sự + Sai rồi, Ngôn ngữ miêu tả + Hoan khônghô, Ngôn ngữ biểu cảm + bạnnhậnđã Ngôn ngữ người kể chuyện + trảđượclời Ngôn ngữ nhân vật + đúngquà Ngôn ngữ độc thoại nội tâm - đâu Ngôn ngữ đối thoại +