Bài giảng Ngữ văn 7 - Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

ppt 31 trang minh70 4390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_luyen_tap_ve_phuong_phap_lap_luan_trong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

  1. Tiết 82,83 : Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. THCHD: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
  2. Bài : Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG: Ví dụ 1: a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. c. Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
  3. Ví dụ 1: a. Hôm nay trời mưa (LC), chúng ta không đi chơi công viên nữa (KL). b. Em rất thích đọc sách (KL), vì qua sách em học được nhiều điều (LC). c. Trời nóng quá (LC), đi ăn kem đi (KL). => Quan hệ nhân quả, vị trí luận cứ và kết luận có thể đổi chỗ cho nhau.
  4. Ví dụ 2: Bổ sung luận cứ cho kết luận: Luận cứ 1 a. Nói dối rất có hại Luận cứ 2 (Kết luận) Luận cứ 3 => Một kết luận có thể có nhiều luận cứ khác nhau, miễn là hợp lí.
  5. Ví dụ 3: Viết tiếp kết luận cho các luận cứ. b. Ngày mai đã thi Kết luận 1 rồi mà bài vở Kết luận 2 còn nhiều quá Kết luận 3 (Luận cứ ) => Một luận cứ có thể có nhiều kết luận khác nhau, miễn là hợp lí.
  6. Lập luận trong đời sống - Phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. - Là quan hệ giữa luận cứ và kết luận (LĐ) : + Mang tính cảm tính, không rõ ràng. + Thường nằm trong một cấu trúc câu nhất định. - Một luận cứ có một hoặc nhiều kết luận (LĐ) khác nhau và ngược lại. - Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận (LĐ) có vai trò quan trọng không thể tách rời. - Vị trí luận cứ và kết luận (LĐ) có thể thay đổi. Có thể mô hình hóa như sau: + Nếu A thì B ( B1, B2 .) + Nếu A ( A1, A2, ) thì B ( Luận cứ) ( Kết luận -LĐ)
  7. II. LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN: Ví dụ: a. Chống nạn thất học b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. d. Sách là người bạn lớn của con người. e. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn.
  8. Em hãy so sánh các kết luận ở mục I và II? I. a. Em rất yêu trường em . b. Nói dối rất có hại . c. .nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e. em rất thích đi tham quan. II. a. Chống nạn thất học b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. d. Sách là người bạn lớn của con người. e. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn.
  9. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI LẬP LUẬN TRONG VĂN SỐNG: NGHỊ LUẬN Giống Đều là câu kết luận (luận điểm) nhau: - Là lời nói trong -Là câu khẳng định giao tiếp hằng ngày (hay phủ định) có Khác thường mang tính tính khái quát và nhau: cảm tính cá nhân có ý nghĩa phổ không rõ ràng. biến với xã hội. - Có thể thay đổi, - Không thể tùy linh hoạt. tiện linh hoạt (1LC -1KL)
  10. Đọc đoạn văn nghị luận : LịchLịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinhtinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh) Luận cứ 1 : Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Luận cứ 2 : Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
  11. - Vì sao mà nêu ra luận điểm đó ? - Luận điểm đó có những nội dung gì ? - Luận điểm đó có cơ sở thực thế không ? - Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì ? LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN - Là quan hệ giữa luận cứ với luận điểm. + Có tính lý luận chặt chẽ, rõ ràng. + Nằm trong đoạn văn. - Luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm.
  12. III. LUYỆN TẬP : Ếch ngồi đáy giếng (Truyện ngụ ngôn) Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua,ốc bé nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài. Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu giẫm bẹp. (Ngữ văn 6- tập I)
  13. Xác định luận điểm, luận cứ, lập luận của truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”? Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ huênh hoang,kiêu ngạo Luận cứ: - Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật bé nhỏ. - Các loài vật này rất sợ tiếng kêu vang động của ếch. - Ếch cứ tưởng mình là ghê gớm như một vị chúa tể. - Trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài. - Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi chả thèm để ý đến xung quanh - Ếch bị một con trâu giẫm bẹp. Lập luận: - Theo trình tự không gian và thời gian - Chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc để rút ra kết luận ( luận điểm) một cách kín đáo.
  14. Bài tập 1: Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau: a. Em rất yêu trường em . b. Nói dối rất có hại . c. .nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e. em rất thích đi tham quan.
  15. Bài tập 2: Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói. a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm . b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó e. Cậu này ham đá bóng thật .
  16. Bài tập 3 : Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”.
  17. THCHD : BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
  18. I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận 1. Bố cục : * Ví dụ: Đọc văn bản : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
  19. VD VB: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA - Phần 1: “Dân ta có một lòng nồng nàn lũ cướp nước” : Nhận định về lòng yêu nước của nhân dân ta. (Nêu vấn đề - Đ1) - Phần 2: “ Lịch sử ta nồng nàn yêu BỐ CỤC nước”: Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước. (Giải quyết vấn đề - Đ2,3) - Phần 3 : (Tinh thần yêu nước công việc kháng chiến): Nhiệm vụ của Đảng ta. (Kết thúc vấn đề - Đ4)
  20. (1) (2) (3) Dân ta có một lòng truyền thống mỗi khi Tổ quốc I nồng nàn yêu nước quý báu bị xâm lăng lũ (1) cướp nước Lịch sử ta đã có Bà Trưng nhiều cuộc kháng Bà Triệu chúng ta phải ghi (2) chiến vĩ đại nhớ II Đồng bào ta ngày - từ đến nay cũng rất xứng đều giống nhau - từ đến nơi lòng yêu nước (3) đáng - từ đến III Bổn phận của giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, chúng ta làm cho tinh thần yêu nước kháng chiến. (4)
  21. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu Luận điểm xuất phát nước Mở bài Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng Luận điểm phụ chiến vĩ đại ta. Thân bài Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng Luận điểm phụ Đáng ngày Thân bài trước. Bổn phận của chúng ta Luận điểm kết luận Kết bài
  22. THCHD: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I/ MỐI QUAN HỆ GIỮA BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN : 1/ Bố cục : Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần - Mở bài :Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát ,tổng quát). - Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ,mỗi đoạn có một luận điểm phụ ). - Kết bài : Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài . 2/ Lập luận :
  23. Dân ta có một lòng Truyền thống Mỗi khi Tổ quốc bị xâm nồng nàn yêu nước quý báu lăng Nó lướt qua mọi sự (luận điểm xuất phát) nguy hiểm, khó khăn,nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước Quan hệ nhân quả và lũ cướp nước (vai trò của lòng yêu nước ) Lịch sử ta đã có nhiều Bà Trưng, chúng ta phải ghi nhớ cuộc kháng chiến vĩ Bà Triệu đại Quan hệ nhân quả -từ đến Đồng bào ta ngày nay -từ đến đều giống nhau nơi cũng rất xứng đáng -từ đến lòng nồng nàn yêu -từ đến nước -từ đến -từ đến Quan hệ tổng – phân - hợp Giải thích, tuyên truyền,tổ chức, lãnh đạo, làm cho Bổn phận của chúng ta tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đêu được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến Suy luận tương đồng
  24. Mối quan hệ theo hàng dọc được tác giả trình bày và dẫn dắt như thế nào? Lòng yêu Luận điểm xuất phát Có thể nước lập luận theo nhiều phương Trong Luận điểm phụ pháp quá khứ lập luận khác nhau: Suy luận Thời hiện Luận điểm phụ nhân quả, tại tổng phân hợp, suy luận tương Bổn đồng, Luận điểm kết luận phận Hàng dọc có kết cấu là những suy luận tương đồng theo thời gian.
  25. Tiết 82,83 : THCHD BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I/ MỐI QUAN HỆ GIỮA BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN : 1/ BỐ CỤC : 2/ LẬP LUẬN : Là cách đưa luận điểm dẫn đến dẫn chứng để kết luận. Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả suy luận tương đồng ,
  26. 3. Ghi nhớ (SGK-Tr31)
  27. II. Luyện tập: Văn bản: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn (Theo Xuân Yên) ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài. Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452-1519) thời còn bé, cha thấy có năng khiếu hội hoạ, mới cho theo học danh hoạ Vê-rô-ki-ô. Đơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của Vê-rô-ki- o rất đặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu!”. Thầy Vê- rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh tay dẻo thì mới vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục hưng. Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai.
  28. II. Luyện tập: Đọc văn bản “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” và trả lời các câu hỏi. ? Bài văn nêu lên tư tưởng gì ? ? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào ? ? Bài văn có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận trong bài ?
  29. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Học bài cũ: - Học thuộc ghi nhớ. - Nắm chắc nội dung bài học và hoàn thành bài tập 2. Chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Đưc tính giản dị của Bác Hồ.