Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 105: Văn bản Sống chết mặc bay

ppt 39 trang minh70 4800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 105: Văn bản Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_105_van_ban_song_chet_mac_bay.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 105: Văn bản Sống chết mặc bay

  1. 1. Hãy kể tên các văn bản nghị luận đã được học ? Kiểm Nêu tên tác giả của các văn bản đó ? tra Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (Hồ Chí Minh) Sự giàu đẹp của tiếng Việt. (Đặng Thai Mai) bài Đức tính giản dị của Bác Hồ. (Phạm Văn Đồng) cũ Ý nghĩa văn chương. (Hoài Thanh) 2. Em hãy cho biết luận điểm chính của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân ta” là câu nào trong các câu sau đây ? a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta. b. Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. c. Bác Hồ giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, cái nhà, lối sống, trong lời nói và bài viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần của Bác.
  2. Tiết :105 Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn)
  3. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản (Phạm Duy Tốn) I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Chân dung nhà văn Phạm Duy Tốn (1883 - 1924) Nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Duy Tốn?
  4. Phạm Duy Tốn (1883 – 1924) nguyên quán làng Phượng Vũ, Thường Tín, Hà Tây (nay là Hà Nội); là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỉ XX. Ông là một trong số những người có công đầu phát triển thể loại truyện ngắn và nền văn xuôi hiện đại nước ta. Trước khi trở thành một nhà văn, nhà Phạm Duy Tốn báo, ông từng là thông ngôn (phiên dịch) ở (1883 - 1924) tòa Thống sứ Bắc Kỳ. Ông từng cộng tác với các báo Đại Việt tân báo, Đông Dương tạp chí, Lục tỉnh tân văn, Nam Phong tạp chí, Trung Bắc tân văn Ngoài tên thật Phạm Duy Tốn, ông còn viết với các bút danh Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An. Vợ của Phạm Duy Tốn là ca sĩ Thái Hằng. Một trong những người con của ông Phạm Duy là nhạc sĩ nổi tiếng Phạm Duy. (1921 - 2013)
  5. Tác phẩm chính: Bực mình (1914), Sống chết mặc bay (1918), Con người Sở Khanh (1919), Nước đời lắm nỗi (1919). Ngoài ra ông còn soạn Tiếu lâm quảng ký (3 tập) với bút hiệu Thọ An.
  6. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản (Phạm Duy Tốn) I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883 - 1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam. 2. Tác phẩm: Thể loại : Truyện ngắn hiện đại. Em hãy xác định thể loại văn bản?
  7. Truyện trung đại được viết bằng tiếng Hán, có tính chất hư cấu, cốt truyện đơn giản, thiên về mục đích giáo huấn. So với truyện trung đại, truyện ngắn hiện đại thiên về kể chuyện thật, do đó gần với kí, với sử; có cốt truyện phức tạp hơn, đã hướng vào việc khắc họa hình tượng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người.
  8. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi Quốc ngữ hiện đại Việt Nam. 2. Tác phẩm: Em hãy nêu xuất xứ của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” trong văn nghiệp của ông ?
  9. Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” là truyện ngắn hiện đại Việt Nam, được viết bằng tiếng Việt hiện đại (chữ Quốc ngữ), in trên tạp chí Nam Phong (1918). Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” được xem là tác phẩm thành công nhất của Phạm Duy Tốn, là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam hiện đại vì khi đó phong trào sáng tác chữ Quốc ngữ mới bắt đầu.
  10. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883 - 1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi Quốc ngữ hiện đại Việt Nam. 2. Tác phẩm: Em hãy kể tóm tắt truyện theo trình tự sự việc ? (bỏ hết những lời đối thoại của nhân vật, chuyển thành ngôi thứ 3).
  11. Tóm tắt truyện: Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà dâng lên rất mạnh. Dân làng X, thuộc phủ X đang phải đối mặt với nguy cơ đê vỡ. Họ đang cố gắng hết sức để cứu con đê để bảo toàn tính mạng và cuộc sống của mình. Trong khi ấy, trong đình cao mà vững chãi, những người có trách nhiệm hộ đê là quan phủ và nha lại đang say mê ván bài tổ tôm, lãng quên đám con dân đang cực khổ trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Và đúng lúc quan sung sướng vì ù ván bài to nhất cũng là lúc đê vỡ, dân chúng lâm vào cảnh “màn trời chiếu đất”, xiết bao thảm sầu.
  12. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam. 2. Tác phẩm: Truyện được chia làm mấy phần ? Nêu ý chính của mỗi phần ?
  13. Truyện được chia thành 3 phần: - Phần 1: Từ đầu đến “khúc đê này hỏng mất”: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân. - Phần 2: Tiếp theo đến “ Ù! Thông tôm, chi chi nảy! Điếu, mày!”: Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê. - Phần 3: Còn lại: Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu. Ngôi kể: thứ ba. Trình tự: kể theo thời gian và sự việc. Sự việc: vỡ đê. Nhân vật chính: quan phụ mẫu.
  14. Tiết 105: SèNG CHÕT MÆC BAY. Văn bản (Ph¹m Duy Tèn) Hộ đê: Giữ đê, đắp đê để chống lụt. Quan phụ mẫu : Quan dưới thời phong kiến và thuộc Pháp (Có quan niệm coi quan như cha mẹ). Cừ: Dùng những tấm ván hoặc tấm phên đan và đóng cọc đỡ để ngăn đê vỡ, nước tràn.
  15. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: II. Đọc hiểu văn bản:
  16. Cảnh dân phu đang chống VÀ Cảnh quan phụ mẫu và chọi với nước lũ để hộ đê nha lại đang đánh tổ tôm trong đình Quan sát hai bức tranh, nêu nội dung của hai bức tranh trên ?
  17. Cảnh dân phu đang chống Cảnh quan phụ mẫu và chọi với nước lũ để hộ đê > < nha lại đang đánh tổ tôm trong đình Làm nổi bật tư tưởng phê phán bọn Haiquan bức lại tranh ăn chơi được, vô vẽ tráchvới dụng nhiệm ý gì ? trước nỗi lo sợ của nhân dân.
  18. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: II. Đọc hiểu văn bản: 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân:
  19. Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng những chi tiết nào về không gian, thời gian, địa diểm ?
  20. Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. - Thời gian: Gần một giờ đêm - Không gian: Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá, trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. - Địa điểm: khúc đê làng X, thuộc phủ X. - Tình trạng khúc đê: núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
  21. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: II. Đọc hiểu văn bản: 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ Tên sôngCác được chi tiết nói cụ thể. của người dân: NhưngđóTác tên gợi giả làng một muốn, tên phủ ngườicảnh tượng đọc hiểu - Thời gian: gần một giờ đêm. chỉĐêm được tối, ghimưa bằng to không kí hiệu nhưcâu thếchuyện nào này? - Không gian: trời mưa tầm tã, nước (X).ngớt Điều, nước đó thể sông hiện dâng dụng không chỉ xảy ra sông cuồn cuộn. nhanhý gì có của nguy tác giảcơ làm? ở một nơi mà có - Địa điểm: khúc đê làng X thuộc đê vỡ. thể là phổ biến ở phủ X. (Thảo luận theo bàn). nhiều nơi. - Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ.
  22. - Hình ảnh của người dân: - Hàng trăm nghìn người, từ chiều đến một giờ đêm hết sức giữ gìn. - Kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội, kẻ vác, nào đắp, nào cừ. -Bì bõm dưới bùn lầy, lướt thướt như chuột lột. -Âm thanh: - Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ. Miêu tả tập trung, liệt kê, sử dụng tính từ và động từ mạnh dồn dập, hình ảnh so sánh: Không khí khẩn trương, nguy hiểm. Dân phu hộ đê đang vật lộn căng thẳng chống chọi với sức nước, trông họ thật thê thảm, nhốn nháo, nhếch nhác, sợ hãi và bất lực. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng Hình nào đểảnh miêu những tả cảnh người hộ dân đê của hộ đênhững được người miêu tảdân hộ đê của những người dân phu ? bằngphu? những chi tiết nào?
  23. THẢO LUẬN NHÓM (Giao nhiệm vụ về nhà) 1. Em hãy so sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ? 2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
  24. *Sức trời:-Trời mưa tầm tã. *Sức người: -bùn lầy ngập quá - trên trời thời vẫn khuỷu chân, mưa tầm tã trút xuống, -lướt thướt như chuột lột. -Ai ai cũng mệt lử => Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Thế nước:-Nước sông lên *Thế đê: -Đê núng thế, thẩm to quá, lậu, không khéo thì - dưới sông nước vỡ mất, cứ cuồn cuộn bốc lên. - khúc đê này hỏng mất. => Thế đê không cự lại được với thế nước. 1. So sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ?
  25. *Sức trời:-Trời mưa tầm tã. *Sức người: -bùn lầy ngập quá - trên trời thời vẫn khuỷu chân, mưa tầm tã trút xuống, > Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Thế nước:-Nước sông lên *Thế đê: -Đê núng thế, thẩm to quá, lậu, không khéo thì - dưới sông nước vỡ mất, cứ cuồn cuộn bốc lên. > Thế đê không cự lại được với thế nước. 2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
  26. - Trời mưa tầm tã. - Đê núng thế, thẩm lậu, - trên trời thời vẫn mưa tầm không khéo thì vỡ mất, tã trút xuống, - bùn lầy ngập quá khuỷu - Nước sông lên to quá, chân, - dưới sông nước cứ cuồn - lướt thướt như chuột lột. cuộn bốc lên. - Ai ai cũng mệt lử Nghệ thuật tăng cấp và tương phản: - Mưa mỗi lúc một nhiều. - Con đê mỗi lúc một suy yếu - Mực nước mỗi lúc càng -Nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một cao. > <đến gần. - Thiên nhiên mỗi lúc một - Sức người mỗi lúc một yếu dữ dội hơn dần. Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước.
  27. Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY Văn bản Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: Than ôi! Sức người khó lòng II. Đọc hiểu văn bản: 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của địch nổi với sức trời! Thế đê người dân: không sao cự lại được với thế - Thời gian: gần một giờ đêm. nước! Lo thay! Nguy thay! - Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông Khúc đê này hỏng mất. nước sông cuồn cuộn. - Câu cảm thán Biểu cảm - Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu trực tiếp và bình luận: Tâm nhất có nguy cơ bị vỡ. trạng lo lắng, xót thương trước * Tiểu kết: cuộc sống lầm than, cơ cực -Nghệ thuật liệt kê, tăng cấp, tương của người dân do thiên tai gây phản, ra. -Tái hiện cảnh tượng nhân dân đang Qua cảnh tượng hộ đê, em có nhận Trước tình cảnh đó, tác giả đã bộc vật lộn căng thẳng trước nguy cơ đê xét gì về nghệ thuật và cuộc sống lộ tâm trạng của mình qua những vỡ, thể hiện lòng thương cảm sâu sắc của người dân trong xã hội thực câu văn nào ? Đó là tâm trạng gì ? của tác giả. dân nửa phong kiến ?
  28. Bản tin thời sự về tình hình mưa lũ Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng kiểm tra công tác chống bão (năm 2016) Lực lượng vũ trang giúp dân chống bão Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc thăm hỏi đồng bào bị lũ lụt (năm 2016)
  29. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Bức tranh người dân đang hộ đê được tác giả miêu tả như thế nào ? Hãy khoanh tròn các chi tiết mà em cho là đúng ? a. Mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà dâng cao. b. Trong đình đèn thắp sáng trưng. c. Trong đình vững chãi, dẫu nước to thế nào cũng không việc gì. dd. Dân phu đang hối hả giữ đê: kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, đắp, cừ, bì bõm dưới bùn lầy. e.e Tiếng trống, tiếng ốc thổi, tiếng người xao xác gọi nhau.
  30. Câu 1: Dòng nào thể hiện đúng nhất cảnh tượng nhân dân hộ đê ? a. Nhân dân chuẩn bị dụng cụ để hộ đê. b. Quan lại cùng với nhân dân đang hộ đê. c. Nhân dân vật lộn căng thẳng, vất vả trước nguy cơ vỡ đê. d. Nhân dân đang tháo chạy vì đê sắp vỡ.
  31. Câu 2: Tác giả đã vận dụng những biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật cảnh tượng nhân dân hộ đê ? a. Liệt kê và tăng cấp. b. Tương phản, tăng cấp và liệt kê. c. So sánh và tương phản. d. Tăng cấp và so sánh.
  32. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài vừa học: - Đọc lại văn bản trong Sgk. - Tóm tắt truyện. - Học thuộc nội dung phần 1: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân. * Bài sắp học: - Tìm hiểu cảnh bọn quan lại đánh bạc trong khi hộ đê. - Tìm hiểu cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu. - Tìm hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
  33. CÁC THẦY CÔ GIÁO