Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Ý nghĩa văn chương

ppt 22 trang minh70 4040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Ý nghĩa văn chương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_88_y_nghia_van_chuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Ý nghĩa văn chương

  1. TRƯỜNG THCS TRƯƠNG GIA MÔ Tuần 23 – Tiết 88: - HOÀI THANH- GV thực hiện: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG HẰNG 2
  2. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 3
  3. I. Tìm hiểu chung 1/ Tác giả: Hoài Thanh (1902 – 1982) - Quê: Nghi Xuân- Nghi Lộc- Nghệ An. - Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT. - Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam. 2/ Tác phẩm: Viết năm 1936, in trong sách Văn chương và hành động.
  4. - Kiểu văn bản: Nghị luận - Vấn đề nghị luận: Ý nghĩa văn chương - Bố cục: 3 phần Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Đ1:Từ đầu → muôn loài: Nguồn gốc của văn chương. Đ2:Tiếp theo →quá đáng: Ý nghĩa, công dụng của văn chương Đ3 : Đoạn còn lại: Giá Nguồn Ý nghĩa, Giá trị trị của văn chương. gốc công dụng Đi từ nguồn gốc đến nhiệm vụ, công dụng, cuối cùng là khẳng định giá trị của văn chương.
  5. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN A. Nội dung 1/ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương: “Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. ( )”
  6. “(Dẫn chứng) Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. (Lí lẽ)Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. (Lí lẽ) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. (Luận điểm) Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 7
  7. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương - Dẫn chứng: “một thi sĩ chân mình.” → Tạo sự hấp dẫn, dẫn dắt người đọc vào tác phẩm. - Lí lẽ: “Câu chuyện ý nghĩa” → Khẳng định tính nhân văn của câu chuyện. ➔Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. → Quan niệm đúng đắn và sâu sắc.
  8. - Cày đồng đang buổi ban trưa - Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. - Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 9
  9. Thánh Gióng O du kích (Tố Hữu) → Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.
  10. → Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi
  11. 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo ra sự sốngsống.( )” Cuộc sống của con người, của xã hội vốn muôn hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. 12
  12. “Trên đồng cạn ” “Vụt qua mặt trận, đạn bay vèo vèo”. (Ca dao ) ( Lượm - Tố Hữu) → Phản ánh cuộc sống lao → Phản ánh cuộc sống động. chiến đấu. 13
  13. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo ra sự sốngsống.( )” Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tương lai tốt đep. 14
  14. Truyện “Thạch Sanh” Truyện “ Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa.
  15. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. ( Luận điểm) Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. (Dẫn chứng) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? (Lí lẽ) Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. (Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. (Lí lẽ)[ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! 16
  16. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có • Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. • Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. Nỗi lo nước thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Nỗi thương cảm khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. Tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. 17
  17. Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải - trái, xấu- tốt 18
  18. 3. Giá trị của văn chương Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! → Có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử nhân loại. 19
  19. B. Nghệ thuật. - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc. - Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch và đầy đủ thuyết phục, cách dẫn chứng đa dạng. C. Ý nghĩa văn bản. Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương. III. Tổng kết * Ghi nhớ (Sgk/63)
  20. IV. Hướng dẫn tự học - Học phần ghi nhớ SGK/63. -Bài mới: “Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh”. 21
  21. Nhóm GV khối 7: LÊ THỊ DIỄM TRẦN THỊ PHỤNG NGUYỄN THỊ PHƯỢNG HẰNG