Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 97: Văn bản: Ý nghĩa văn chương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 97: Văn bản: Ý nghĩa văn chương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_7_tiet_97_van_ban_y_nghia_van_chuong.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 97: Văn bản: Ý nghĩa văn chương
- TRƯỜNG THCS PHÚ LA MÔN NGỮ VĂN LỚP 7A8 Giáo viên : Lê Thị Bích Liên Năm học 2019-2020
- Câu hỏi: Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã chứng minh trên những phương diện nào? Em học tập được gì về nghệ thuật lập luận của tác giả?
- Tiết 97 - Văn bản: - HOÀI THANH- 4
- Tiết 97- Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Hoài Thanh. - Quan niệm của tác gỉa về nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương. - Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn bản nghị luận . 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản nghị luận văn học. - Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận. - Vận dụng và trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức coi trọng và học tập cái hay cái đẹp trong các phẩm văn chương.
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung 1. Tác giả - Hoài Thanh ( 1909-1982) - Quê: Nghi Trung, huyện Nghi Lộc- Nghệ An. - Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Hoài Thanh VHNT. (1909-1982) - Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam.
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2.Tác phẩm a. Xuất xứ - Văn bản viết năm 1936 - In trong cuốn “Văn chương và hành động” b. Đọc văn bản và chú thích
- Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! Hoài Thanh
- Nghĩa rộng: bao gồm cả triết học, chính trị, sử học, văn học VĂN Nghĩa hẹp: các tác phẩm văn học, CHƯƠNG nghệ thuật ngôn từ Hẹp hơn: tính nghệ thuật hay vẻ đẹp của lời văn. 9
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2.Tác phẩm a. Xuất xứ -Văn bản viết năm 1936 - In trong cuốn “ Văn chương và hành động” b. Đọc văn bản và chú thích c.Thể loại:Nghị luận văn chương d. Bố cục:
- Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Nguồn gốc Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng Nhiệm vụ những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Công dụng Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non , hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng Giá trị nghèo nàn sẽ đến bực nào!
- Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “ muôn loài” → Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. (ĐẶT VẤN ĐỀ) - Phần 2: “Văn chương” đến “quá đáng” →Nhiệm vụ, công dụng của văn chương. (GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ) - Phần 3: Còn lại → Khẳng định giá trị của văn chương (KẾT THÚC VẤN ĐỀ) 12
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I.Đọc, tìm hiểu chung II.Tìm hiểu văn bản 1.Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
- “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 14
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản 1.Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương - Mượn câu chuyện nhà thi sĩ Ấn Độ khóc con chim bị thương , quả tim hòa nhịp cùng sự run rẩy của con chim sắp chết - >Văn chương xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt trước hiện tượng đời sống. - >Văn chương là niềm xót thương của con người trước những điều đáng thương. => Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. -> Cách nêu vấn đề: bất ngờ, tự nhiên, hấp dẫn và xúc động.
- Cách lập luận Dẫn chứng Lí lẽ Lí lẽ Luận điểm Câu chuyện Nguồn gốc có lẽ chỉ là cốt yếu của Con chim Tiếng khóc một câu văn chương sắp chết, ấy, dịp đau chuyện là lòng thi sĩ thương ấy hoang thương người thương chính là đường, song và rộng ra hại khóc nguồn gốc không phải thương cả nức lên của thi ca. không có ý muôn vật, nghĩa. muôn loài -> Tác giả lập luận theo lối quy nạp Đi từ dẫn chứng, lí lẽ để dẫn tới luận điểm cơ sở. 16
- Có ý kiến cho rằng: “ Quan niệm về nguồn gốc văn chương của Hoài Thanh là chưa đầy đủ”. Em có đồng ý không? Vì sao? 17
- Cày đồng đang buổi ban trưa Nhất canh trì, nhị canh viên, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. tam canh điền. Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 18
- Thánh Gióng O du kích (Tố Hữu) -> Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.
- -> Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi (ca dao, hò, vè, đồng dao, )
- ➢ Văn chương bắt nguồn từ lòng thương. ➢ Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. ➢ Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. ➢ Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi => Các quan niệm này tuy khác nhau nhưng không loại trừ nhau. Ngược lại, chúng bổ sung cho nhau về mặt ý nghĩa làm cho quan niệm về nguồn gốc của văn chương được đầy đủ, toàn diện hơn 21
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- I. Đọc, tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản 1. Đặt vấn đề:Nguồn gốc của văn chương 2. Giải quyết vấn đề: Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Nhiệm vụ của văn chương Văn chương là Văn chương còn hình dung của sự sống sáng tạo ra sự sống 23
- Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng của chúng ta. Văn chương phản ánh công cuộc dựng nước và giữ nước Sơn Tinh, Thủy Tinh Nam quốc sơn hà Phò giá về kinh 24
- Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng qua chất liệu hiện thực cuộc sống. Văn chương phản ánh tình yêu quê hương đất nước. Qua Đèo Ngang Tinh thần yêu nước Ca dao về tình yêu của nhân dân ta quê hương,đất nước25 .
- Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng qua chất liệu hiện thực cuộc sống. Văn chương phản ánh tình cảm gia đình. Cuộc chia tay của Ca dao về tình cảm Tiếng gà trưa những con búp bê gia đình 26
- Văn chương là hình dung Văn chương phản ánh cuộc của sự sống sống phong phú, đa dạng qua chất liệu hiện thực cuộc sống. Văn chương phản ánh cuộc đời, số phận con người. Ca dao than thân Bánh trôi nước Truyện Kiều 27
- Nhiệm vụ của văn chương Văn chương là Văn chương còn hình dung của sự sống sáng tạo ra sự sống Cuộc sống ấy có thể không có, chưa có trong hiện tại nhưng có thể có trong tưởng tượng hoặc sẽ có trong tương lai để con người cùng nhau phấn đấu. 28
- Tấm Cám Thạch Sanh Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa. 29
- → Phản ánh cuộc sống trong tưởng tượng của con người, cuộc sống này không có trong thực tế nhưng là mơ ước, khát vọng của con người, để con người cùng nhau phấn đấu. 30
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Giải quyết vấn đề:Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương - Hình dung của sự sống: Văn chương phản ánh cuộc sống phong phú, đa dạng:công cuộc dựng và giữ nước, tinh thần yêu nước, tình cảm gia đình, phản ánh số phận con người - Văn chương sáng tạo ra sự sống: Cuộc sống chưa có trong hiện tại, nhưng sẽ có nếu con người phấn đấu.
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2. Giải quyết vấn đề: Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương b. Công dụng của văn chương
- b. Công dụng của văn chương Giúp cho tình cảm và Văn chương bồi đắp tâm hồn con người, gợi lòng vị tha. giúp hoàn thiện nhân cách và khiến con người sống vị tha hơn. 33
- Tĩnh dạ tứ Cô bé bán diêm -> Nhờ các tác phẩm văn chương mà con người biết đồng cảm, sẻ chia với những nhân vật, với những số phận khác 34
- b. Công dụng của văn chương Giúp cho tình cảm và Văn chương bồi đắp tâm hồn con người, gợi lòng vị tha. giúp hoàn thiện nhân cách và khiến con người sống vị tha hơn. Văn chương gây cho Đó là những tình cảm đẹp mà trước khi ta những tình cảm ta thưởng thức một tác phẩm văn chương ta không có chưa có 35
- Bánh trôi nước Đêm nay Bác không ngủ Lượm – Tố Hữu Cô Tô – Nguyễn Tuân 36
- b. Công dụng của văn chương Giúp cho tình cảm và Văn chương bồi đắp tâm hồn con người, gợi lòng vị tha. giúp hoàn thiện nhân cách và khiến con người sống vị tha hơn. Văn chương gây cho Đó là những tình cảm đẹp mà trước khi ta những tình cảm ta thưởng thức một tác phẩm văn chương ta không có chưa có Văn chương luyện Đó là những tình cảm đẹp mà con người cho ta những tình đã có sẵn nay được văn chương bồi cảm ta sẵn có dưỡng, làm cho phong phú, sâu sắc hơn 37
- Ca dao về tình cảm gia đình Tiếng gà trưa 38
- Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh- 2.Giải quyết vấn đề: Nhiệm vụ, công dụng của văn chương a. Nhiệm vụ của văn chương b. Công dụng của văn chương: - Khơi dậy những trạng thái cảm xúc của con người. +Tạo những tình cảm chưa có +Luyện những tình cảm sẵn có +Làm đẹp những thứ bình thường ->Văn chương tác động đến thế giới tình cảm của người đọc một cách tự nhiên, làm tâm hồn con người thêm giàu có, phong phú giúp con người sống đẹp, cao thượng hơn. ->Văn chương giúp con người cảm nhận sâu sắc hơn về vẻ đẹp, cuộc sống xung quanh
- Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, Luận điểm công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những Dẫn chứng người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá Lí lẽ nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng Dẫn chứng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. -> Tác giả lập luận theo lối diễn dịch: nêu luận điểm rồi đưa lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh luận điểm.
- 3.Kết thúc vấn đề: Khẳng định giá trị của văn chương Nếu trong pho lịch sử loài người xóa đi các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! Lập luận: ->Khẳng định vai trò quan trọng -Bằng câu nghi vấn theo của văn nghệ sĩ trong đời sống. lối giả định thông qua ->Bức thông điệp cho độc giả: cần cặp quan hệ từ : nếu biết trân trọng, yêu mến văn nghệ sĩ thì ( giả thiết – kết quả) và các tác phẩm có giá trị của họ. -Kết thúc bằng dấu chấm than =>Khẳng định vai trò, ý nghĩa kì diệu của văn chương: không thể thiếu văn chương trong cuộc sống của con người. 41
- Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng Là tình cảm, Phản ánh sự sống, Gây tình cảm không có lòng vị tha Sáng tạo sự sống Luyện tình cảm sẵn có Đời sống thiếu văn chương sẽ rất nghèo nàn 42
- III.TỔNG KẾT Nội dung: Nghệ thuật - Nguồn gốc của văn chương là tình - Luận điểm rõ ràng cảm, là lòng vị tha. - Cách lập luận: Vừa - Nhiệm vụ của văn chương là có lí lẽ, vừa có cảm phản ánh sự sống và sáng tạo ra sự xúc và hình ảnh: sống - Diễn đạt bằng lời -Công dụng: Bồi dưỡng tâm hồn, văn giản dị, giàu hoàn thiện nhân cách con hình ảnh, cảm xúc. người;giúp con người cảm nhận vẻ -Cách nêu dẫn chứng đẹp của cuộc sống đa dạng. -Giá trị quan trọng, không thể thiếu văn chương trong cuộc sống của con người. 43
- 2.Ghi nhớ/sgk 63 ❖ Với một lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh, Hoài Thanh không chỉ khẳng định: nguồn gốc cốt yêu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
- IV. LUYỆN TẬP Đề bài: Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và chứng minh. 45
- Gợi ý bài tập 2: * Giải thích: - Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: văn chương có khả năng rung động, khơi gợi những xúc cảm bên trong con người như nỗi buồn, niềm vui, sự đồng cảm, - Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: văn chương diễn tả sâu sắc những tình cảm của con người, khiến những tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng hơn, sắc nét hơn, phong phú hơn. * Dẫn chứng: - Bài Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi: tạo cho người đọc sự xúc động trước vẻ đẹp sông nước Cà Mau dù người đọc chưa một lần được đến nơi này, tác phẩm còn bồi dưỡng trong người đọc tình yêu với cảnh sắc quê hương, đất nước. - Bài thơ Lượm gây cho người đọc sự xúc động, xót thương trước sự hi sinh của chú bé liên lạc trong một thời chiến tranh đã qua, khiến người đọc cảm thấy quý trọng cuộc sống hòa bình mà mình đang sống. Các em viết thành bài văn có bố cục ba phần (Dài trong khoảng 1 trang A4). Nộp bài trên zalo nhóm nhé.) - Mở bài: Nêu vấn đề (Câu văn của Hoài Thanh) - Thân bài: Giải thích câu văn, đưa ra dẫn chuqngs làm rõ. - Kết bài :Khẳng định vấn đề.
- HƯỚNG DẪN HỌC BÀI - Học bài, hiểu được nguồn gốc và công dụng, nhiệm vụ và giá trị của văn chương. - Viết đoạn văn chứng minh luận điểm: “Văn chương làm cho tình yêu quê hương, đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc”. •Chuẩn bị bài mới: Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu 47