Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 98: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, cách làm bài văn nghị luận giải thích viết bài tập làm văn số 6

pptx 20 trang minh70 6550
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 98: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, cách làm bài văn nghị luận giải thích viết bài tập làm văn số 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_tiet_98_tim_hieu_chung_ve_phep_lap_luan.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 98: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, cách làm bài văn nghị luận giải thích viết bài tập làm văn số 6

  1. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. a. Giải thích trong đời sống:
  2. Vì sao lại có mưa ? Ban ngày mặt trời chiếu xuống mặt đất làm đất nóng lên. Nước bốc hơi từ các sông hồ lên gặp khí lạnh, lên trời trở thành muôn vàn những giọt nước nhỏ tụ lại với nhau thành đám mây. Khi những đám mây này bay lên cao gặp khí lạnh những giọt nước tụ lại với nhau thành những đám mây nặng ( do những hạt nước quá nhiều) tạo thành mưa.
  3. Vì sao nước biển mặn ? => Nước sông suối có hòa tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa, khi ra đến biển mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại, lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn.
  4. Những vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận thường gặp như: - Trung thực là gì? Người sống trung thực sẽ nhận được những điều gì? Trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải, chân lí. Người sống trung thực sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng
  5. Lòng khiêm tốn là gì ? Khiêm tốn có thể coi là bản tính căn bản, khiêm tốn là chính nó tự nâng cao giá trị cá nhân, khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, khiêm tốn là tính nhã nhặn
  6. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. a. Giải thích trong đời sống: => Làm cho ta hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực VẤN ĐỀ Vậy trong đời sống những khi nào người ta cần được giải thích? CHƯA BIẾT GIẢI THÍCH HIỂU
  7. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích Cho các ví dụ sau: 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. a. Giải thích trong đời sống: =>Làm cho ta hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực 1. “Có chí thì nên” tư tưởng b. Giải thích trong văn nghị luận: =>Làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ cần được đạo lí 2.“Uống nước nhớ nguồn” giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. 2. Phương pháp giải thích trong trong văn 3. “Đói cho sạch, rách cho nghị luận. phẩm chất thơm” Qua tìm hiểu, em hãy cho biết: giải thích 4. “Bầu ơi thương lấy bí cùng trong văn nghị luận là Tuy rằng khác giống nhưng quan hệ làm cho người đọc chung một giàn” hiểu rõ điều gì?
  8. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. a. Giải thích trong đời sống: =>Làm cho ta hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực b. Giải thích trong văn nghị luận: =>Làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. 2. Phương pháp giải thích trong trong văn nghị luận. a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71)
  9. Lòng khiêm tốn Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật. Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. ( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế )
  10. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích Bài văn giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. vấn đề gì? Và giải a. Giải thích trong đời sống: thích như thế nào?? b. Giải thích trong văn nghị luận: 2. Phương pháp giải thích trong trong văn nghị luận. a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71) b. Nhận xét - Vấn đề nghị luận: Bài giải thích thế nào là khiêm tốn? - Bài đã dùng nhiều lý lẽ để giải thích: + Trả lời câu hỏi: Khiêm tốn là gì? + Nêu ra những biểu hiện của tính khiêm tốn. + Giải thích lý do vì sao phải khiêm tốn. + Nêu ra cái lợi của lòng khiêm tốn
  11. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. a. Giải thích trong đời sống: b. Giải thích trong văn nghị luận: 2. Phương pháp giải thích trong trong văn nghị luận. a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71) b. Nhận xét - Vấn đề nghị luận: - Bài đã dùng nhiều lý lẽ để giải thích:
  12. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. 2. Phương pháp giải thích trong trong văn nghị luận. - Khái niệm: Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Biểu hiện: Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, khôngTạiNêuNêuđángsaokểnhữngconKhái, luônngườiluônniệmbiểutìmcầncáchhiệnvềphảihọclòngvềhỏi thêm nữa. khiêm tốn? Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó cólà vìlònglòngcuộckhiêmđờikhiêmlà mộttốntốncuộc?? đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, Ngườihiểu ngườicó, khônglòngtựkhiêmmình đềtốncao vaisẽ trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. như thế nào?
  13. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. Cách liệt kê các biểu hiện 2. Phương pháp giải thích trong trong văn của khiêm tốn, cách đối nghị luận. lập người khiêm tốn và kẻ a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71) b. Nhận xét không khiêm tốn có phải - Vấn đề nghị luận: là cách giải thích không? - Bài đã dùng nhiều lý lẽ để giải thích. - Những câu định nghĩa đều nhằm giải thích. - Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn chính là cách giải thích.
  14. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích Việc chỉ ra cái lợi của 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn nghị luận. khiêm tốn, cái hại của 2. Phương pháp giải thích trong trong văn không khiêm tốn và nghị luận. nguyên nhân của thói a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71) b. Nhận xét không khiêm tốn có phải - Vấn đề nghị luận: là nội dung của giải thích - Bài đã dùng nhiều lý lẽ để giải thích: không? - Những câu định nghĩa đều nhằm giải thích: - Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn chính là cách giải thích. -Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn cũng chính là nội dung của giải thích.
  15. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn Qua quan điểm trên em nghị luận. hiểu thế nào lập luận giải 2. Phương pháp giải thích trong trong văn nghị luận. thích? a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71) b. Nhận xét c. Kết luận - Lập luận giải thích là dùng nhiều lý lẽ(có thể dùng kèm dẫn chứng để làm rõ vấn đề). - Phương pháp giải thích: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra cái mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo vấn đề được giải thích.
  16. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Giải thích trong đời sống và giải thích trong văn EmVậyhãymuốnxác làmđịnhbàibố văncục,nghịvà nghị luận. nêu nhận xét gì về bố cục 2. Phương pháp giải thích trong trong văn luận giải thích tốt, chúng ta nghị luận. đượcphảidùnglàm gìtrong? bài văn ? a. Ngữ liệu: Lòng khiêm tốn(sgk trang 70-71) b. Nhận xét c. Kết luận Mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu, các d. Bố cục: phần liên kết chặt chẽ với nhau - MB: đoạn 1 -> giới thiệu về lòng khiêm tốn thành một thể thống nhất. - TB: từ đoạn 2 đến đoạn 6 -> giải thích rõ về - Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu. lòng khiêm tốn - Muốn làm được bài văn lập luận - KB: đoạn 7 -> khẳng định giá trị của lòng giải thích tốt thì chúng ta phải học khiêm tốn nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.
  17. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích II. Các bước làm bài văn lập luận giải thích: Xác định thể loại Đề: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục mà đề bài yêu ngữ đó. cầu? Vấn đề cần 1.Tìm hiểu đề và tìm ý: giải thích là gì? * Tìm hiểu đề: - Thể loại: Lập luận giải thích. -Vấn đề cần giải thích:“ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” *. Tìm ý: - Giải thích nhiều mặt của vấn đề: + Nghĩa đen câu tục ngữ là gì? +Nghĩa bóng ( hàm ẩn) câu tục ngữ. + Nghĩa sâu xa của nó. -Liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ tương tự. 2. Lập dàn bài:
  18. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích II. Các bước làm bài văn lập luận giải thích: 1.Tìm hiểu đề và tìm ý: 2. Lập dàn bài: a. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết Nêu vấn đề cần giải kinh nghiệm thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở thích.Giới thiệu câu trích. rộng hiểu biết. b. Thân bài: Nghĩa đen: + Đi một ngày đàng nghĩa là gì? Một sàng khôn -Giải nghĩa các khái niệm, các là gì? từ ngữ khó trong câu trích của Nghĩa bóng: vấn đề. + Đi đây đó thì mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan từng trải. -Lần lượt giải thích từng nội -Nghĩa sâu: Khát vọng của người nông dân xưa dung, từng khía cạnh bằng muốn mở rộng tầm hiểu biết cách dùng lí lẽ trả lời các câu Liên hệ:Đi một bữa chợ, học một mớ khôn, hỏi c. Kết bài Khẳng định ý nghĩa , tầm quan Câu tục ngữ xưa vẫn còn ý nghĩa cho đến ngày hôm nay. . trọng, tác dụng củavấn đề-Nêu suy nghĩ,
  19. TIẾT 98: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục đích và phương pháp giải thích II. Các bước làm bài văn lập luận giải thích: 1.Tìm hiểu đề và tìm ý: 2. Lập dàn bài: 3. Viết bài: 4. Đọc và chữa bài. *. Kết luận: Ghi nhớ SGK III. Viết bài tập làm văn số 6: Đề bài: Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê nin: Học, học nữa, học mãi. Luyện tập: Bài tập 1, 2 SGK
  20. • Hướng dẫn học ở nhà: +Sưu tầm một số văn bản giải thích để làm tài liệu học tập. + Xác định luận điểm, luận cứ trong một bài văn nghị luận giải thích. + Làm phần luyện tập . + Soạn: Sống chết mặc bay