Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 98: Ý nghĩa văn chương (2 tiết)

ppt 32 trang minh70 4720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 98: Ý nghĩa văn chương (2 tiết)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_98_y_nghia_van_chuong_2_tiet.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 98: Ý nghĩa văn chương (2 tiết)

  1. GV: Trần Kim Anh Trường THCS Hải Phòng
  2. Hoạt động khởi động 1. Cho biết tác giả của văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”? A.A Phạm Văn Đồng C. Tố Hữu B. Đặng Thai Mai D. Phan Bội Châu 2. Nêu nghệ thuật được sử dụng trong bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ?” →-Văn bản nghị luận kết hợp với chứng minh, đưa ra dẫn chứng cụ thể, sắc bén -Lập luận chặt chẽ, thuyết phục -Tạo thành hệ thống hoàn chỉnh
  3. Hoài Thanh
  4. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả-tác phẩm a.Tác giả: Em hãy nêu - Tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên, đôi nét chính -Quê: Nghi Lộc-Nghệ An, sinh ra trong một gia về tác giả Hoài đình nhà nho nghèo Thanh? -Năm 1927 gia nhập Tân Việt Cách mạng đảng. Năm 1931 vào Huế đi dạy học, làm báo, viết văn + Đã từng là hội viên Hội nhà văn Việt Nam, Tổng thư kí Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam ->Nhà phê bình văn học xuất sắc, tác giả của cuốn Thi nhân Việt Nam (một công trình nghiên cứu về phong trào Thơ mới) Hoài Thanh (1909-1982)
  5. *Một số tác phẩm tiêu biểu:
  6. b. Tác phẩm: Văn Bản được viết trong Viết năm 1936, lúc đầu in trong cuốn sách cuốn “Văn chương và hành động”. nào? Có lần in lại và đổi tên thành “ý nghĩa và công dụng của văn chương”. 2. Đọc-chú thích: a.Đọc (SGK)
  7. Ý Ngĩa Văn Chương Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình.Thi sĩ thương hại quá, khóc nấc lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết.Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.[ ] Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra cả sự sống.[ ] Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha.Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
  8. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân,văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! (Hoài Thanh* trong Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998)
  9. b.Chú thích (SGK)
  10. 3. Tìm hiểu chung văn bản: VănVậybản: vănthuộcbản nghịkiểu a. Kiểu bài: luậnvănvề bảnvấn gìđề? gì? -Nghị luận văn chương -Vấn đề nghị luận: “Ý nghĩa văn chương đối với đời sống” b. Bố cục: Văn bản có thể chia làm 2 phần: mấy phần? Nội dung -Phần 1: Từ đầu đến “Muôn loài” chính của từng phần? ->Nguồn gốc cốt yếu của Văn chương -Phần 2: Phần còn lại ->Ý nghĩa và công dụng của Văn chương
  11. II. Phân tích Để làm rõ nguồn 1. Nguồn gốc cốt yếu của Văn chương Tìm luận điểm gốc văn chương, EmtrongNhậncóđoạnthểxét cáchkể1 đểlại -Tác giả dẫn chứng từ một câu chuyện tác giả đã đưa ra vàocâuthấybàichuyệnrõcủanguồnTácđó của thi sĩ Ấn Độ dẫn chứng gì? gốc khôngcốtgiảyếu? ? của “Câu chuyện về con chim bi thương và văn chương? tiếng khóc của Thi Sĩ” -Cách vào bài: Dẫn câu chuyện gây bất ngờ, cuốn hút, xúc động và rất tự nhiên -Luận điểm: “ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài[ ]”
  12. →Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là Vậy theo tác tình thương , lòng nhân ái, và vị tha! giả, nguồn gốc Văn chương là niềm xót thương cốt yếu của văn của con người trước những điều chương là gì? đáng thương. Thảo luận nhóm: Qua đoạn văn trên, em có nhận xét gì về quan niệm của tác giả? →Đó là quan niệm đúng đắn, rất sâu sắc và đầy tính thuyết phục
  13. Luyện tập củng cố: Em hãy kể một vài câu chuyện về tình thương, lòng nhân ái và hiện thực cuộc sống để thấy rõ nguồn gốc của văn chương?
  14. Lượm Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè Một hôm nào đó Đêm nay Bác không ngủ. Như bao hôm nào Chú đồng chí nhỏ Bỏ thư vào bao Vụt qua qua mặt trận Đạn bay vèo vèo Thư đề thượng khẩn Sợ chi hiểm nghèo- > Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.
  15. Củng cố dặn dò: > Học kĩ nội dung phần 1 và chuẩn bị tiếp phần còn lại !
  16. Hoài Thanh
  17. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả-tác phẩm 2.Đọc chú thích 3.Tìm hiểu chung văn bản II. Phân tích 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
  18. 2. Ý nghĩa và công dụng của văn chương Theo tác giả: a. Ý nghĩa của văn chương ý nghĩa của văn chương là “Văn chương là hình dung của sự sống gì? (tìm câu muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn văn) chương còn sáng tạo ra sự sống [ ]” Thảo luận nhóm: Em hiểu “văn chương là hình dung của sự sống” là như thế nào?
  19. Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động, phản ánh cuộc sống.
  20. Tìm một số ví → “Văn chương bắt nguồn từ cuộc dụ làm sáng tỏ sống lao động, phản ánh cuộc sống, nhận định là hình dung của sự sống muôn hình trên? vạn trạng ”
  21. Phong tục truyền thống Lễ hội Bánh chưng bánh dày Trò chơi -> Từ văn hoá, lễ hội, trò chơi dân gian, phongQua những tục truyềnhình thống, ảnh trên, em thấy văn chương có ý →” Văn chương sáng tạo ra sự sống”,nghĩa tạo ranhư cuộcthế sốngnào tươi đẹp nhiều trongmàu sắccuộc” sống?
  22. Cuộc chia tay của những con búp bê
  23. Cổng trường mở ra
  24. Qua đó, tác giả khẳng định điều gì về ý nghĩa của văn chương? →Văn chương phản ánh và sáng tạo ra cuộc sống, làm cuộc sống có ý nghĩa, thúc đẩy sự sống phát triển
  25. b. Công dụng của văn chương “Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha” Sự giàu có của văn chương để nhân đôi tâm hồn mình “Gây cho ta tình cảm mà ta không có” “Luyện cho ta tình cảm mà ta sẵn có” Văn chương giúp ta mài sắc hơn cái nhìn cuộc sống
  26. Em hãy nhận xét nghệ thuật lập luận của tác giả? →Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, có lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, giàu hình ảnh, cảm xúc
  27. Từ những ý “Nếu xóa các thi nhân, văn nhân và Quanghĩa đoạnvà côngvăn đồng thời trong tâm linh loài người xóa trêndụng, Emcủahãyvăn hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái nhậnchươngxét, tácnghệgiả cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! ” thuậtđã đặtlậpraluậngiả và tácđịnhdụnggì?của nghệ thuật đó? Nghệ thuật lập luận theo lối “suy tưởng” →Tác dụng: khẳng định văn chương là món ăn tinh thần không thể thiếu !
  28. Nghệ thuật nghị III. Tổng kết: luận của Hoài Thanh trong văn 1.Nghệ thuật bản này có gì đặc -Lập luận chặt chẽ,giàu cảm xúc sắc? -Lập luận vừa có lí lẽ, dẫn chứng, giàu hình ảnh. 2. Nội dung: Ghi nhớ (SGK)
  29. IV: Luyện Tập: Ví dụ: Qua câu chuyện “chú bé chăn cừu”,hay Em hãy lấy ví truyện ngụ ngôn dụ làm rõ vai trò, ý nghĩa của văn chương?
  30. Bài học đường đời đầu tiên củaDế Mèn
  31. Tạm ChúcBiệt!thầy cô và các em mạnh khoẻ!