Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Sống chết mặc bay

ppt 42 trang minh70 5680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_van_ban_song_chet_mac_bay.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Sống chết mặc bay

  1. Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn)
  2. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1813 - 1924), - Quê: Thường Tín; sinh ở Đông Thọ (Hàng Dầu, Hà Nội). - Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về truyện ngắn hiện đại.
  3. Tác phẩm chính: Bực mình (1914), Sống chết mặc bay (1918), Con người Sở Khanh (1919), Nước đời lắm nỗi (1919). Ngoài ra ông còn soạn Tiếu lâm quảng ký (3 tập) với bút hiệu Thọ An.
  4. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) I. Giới thiệu chung 1. Tác giả (1813-1924) - Quê: Thường Tín; sinh ở Đông Thọ (Hàng Dầu, Hà Nội). - Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về truyện ngắn hiện đại. 2. Tác phẩm: Thể loại : Truyện ngắn hiện đại. Em hãy xác định thể loại văn bản?
  5. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả(1813-1924) - Quê: Thường Tín; sinh ở Đông Thọ (Hàng Dầu, Hà Nội). - Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về truyện ngắn hiện đại. 2. Tác phẩm: Em hãy nêu xuất xứ của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” trong văn nghiệp của ông ?
  6. Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” là truyện ngắn hiện đại Việt Nam, được viết bằng tiếng Việt hiện đại (chữ Quốc ngữ), in trên tạp chí Nam Phong (1918). Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” được xem là tác phẩm thành công nhất của Phạm Duy Tốn, là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam hiện đại vì khi đó phong trào sáng tác chữ Quốc ngữ mới bắt đầu.
  7. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: đầu thế kỉ XX - Thể loại: truyện ngắn - Bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Viết bằng văn xuôi tiếng Việt hiện đại.
  8. II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. 2. Bố cục * Bố cục – tóm tắt Tác phẩm có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? * Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “ khúc đê hỏng mất” → nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của con người + Phần 2: Tiếp theo đến “ điếu mày” → cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm. + Phần 3: Còn lại → cảnh đê vỡ, quan thắng bài.
  9. * Tóm tắt: Gần một giờ đêm, mưa như trút, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên, khúc đê phủ X núng thế sắp vỡ. Hàng trăm nghìn dân phu vất vả, bì bõm dưới bùn, cố hết sức giữ gìn đê. Tình trạng thật nguy kịch. Trống đánh, ốc thổi vô hồi nhưng sức người không định lại với sức trời. Tình cảnh thật thảm. Trong khi ấy, quan cha mẹ cùng các nha lại giúp dân hộ đê đang chơi tổ tôm cách chỗ đê vỡ khoảng bốn, năm trăm thước. Không khí trong đình trang nghiêm. Quan phụ mẫu uy nghi nhàn nhã. Xung quanh, vật dụng phục vụ quan sang trọng, đầy đủ. Quan vui vì thắng bài liên tiếp. Đê vỡ, tiếng thét vang trời của dân, tiếng lũ cuốn ào ào khiến mọi người trong đình giật nảy mình, nhưng quan lớn điềm nhiên, chăm chú chờ đợi thắng bài. Lúc nước lũ cuốn trôi nhà cửa, sinh mạng dân chúng cũng là lúc quan vui sướng vì ù ván bài to nhất.
  10. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn 3. Phân tích a. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân:
  11. Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng những chi tiết nào về không gian, thời gian, địa diểm ?
  12. Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. - Thời gian: Gần một giờ đêm - Không gian: Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá, trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. - Địa điểm: khúc đê làng X, thuộc phủ X. - Tình trạng khúc đê: núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
  13. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Tên sông được nói cụ thể. CácTác giảchi muốntiết a. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ Nhưng tên làng, tên phủ ngườiđó gợi đọc một hiểu của người dân: chỉ được ghi bằng kí hiệu câucảnh chuyện tượng này - Thời gian: gần một giờ đêm. (X).Đêm Điều tối, đó mưa thể to hiện không dụng nhưkhông thế chỉ nào xảy ? ra - Không gian: trời mưa tầm tã, nước ngớt, nước sông dâng ýở gìmột của nơi tác mà giả có ? sông cuồn cuộn. nhanh có nguy cơ làm thể là phổ biến ở - Địa điểm: khúc đê làng X thuộc đê vỡ. nhiều nơi. phủ X. - Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ.
  14. - Hình ảnh của người dân: - Hàng trăm nghìn người, từ chiều đến một giờ đêm hết sức giữ gìn. - Kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội, kẻ vác, nào đắp, nào cừ. -Bì bõm dưới bùn lầy, lướt thướt như chuột lột. -Âm thanh: - Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ. → Miêu tả tập trung, liệt kê, sử dụng tính từ và động từ mạnh dồn dập, hình ảnh so sánh: Không khí khẩn trương, nguy hiểm. Dân phu hộ đê đang vật lộn căng thẳng chống chọi với sức nước, trông họ thật thê thảm, nhốn nháo, nhếch nhác, sợ hãi và bất lực. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng Hìnhnào để ảnh miêu những tả cảnh người hộ dân đê của hộ đênhững được người miêu tảdân hộ đê của những người dân phu ? bằngphu? những chi tiết nào?
  15. 1. Em hãy so sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ? 2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
  16. *Sức trời:-Trời mưa tầm tã. *Sức người: -bùn lầy ngập quá - trên trời thời vẫn khuỷu chân, mưa tầm tã trút xuống, -lướt thướt như chuột lột. -Ai ai cũng mệt lử => Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Thế nước:-Nước sông lên *Thế đê: -Đê núng thế, thẩm to quá, lậu, không khéo thì - dưới sông nước vỡ mất, cứ cuồn cuộn bốc lên. - khúc đê này hỏng mất. => Thế đê không cự lại được với thế nước. 1. So sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ?
  17. *Sức trời:-Trời mưa tầm tã. *Sức người: -bùn lầy ngập quá - trên trời thời vẫn > Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Thế nước:-Nước sông lên *Thế đê: -Đê núng thế, thẩm to quá, lậu, không khéo thì - dưới sông nước > Thế đê không cự lại được với thế nước. 2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
  18. - Trời mưa tầm tã. - Đê núng thế, thẩm lậu, - trên trời thời vẫn mưa tầm không khéo thì vỡ mất, tã trút xuống, - bùn lầy ngập quá khuỷu - Nước sông lên to quá, chân, - dưới sông nước cứ cuồn - lướt thướt như chuột lột. cuộn bốc lên. - Ai ai cũng mệt lử Nghệ thuật tăng cấp và tương phản: - Mưa mỗi lúc một nhiều. - Con đê mỗi lúc một suy yếu - Mực nước mỗi lúc càng -Nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một cao. > <đến gần. - Thiên nhiên mỗi lúc một - Sức người mỗi lúc một yếu dữ dội hơn dần. Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước.
  19. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Than ôi! Sức người khó lòng a. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của địch nổi với sức trời! Thế đê người dân: không sao cự lại được với thế - Thời gian: gần một giờ đêm. nước! Lo thay! Nguy thay! - Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông Khúc đê này hỏng mất. nước sông cuồn cuộn. - Câu cảm thán → Biểu cảm - Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu trực tiếp và bình luận: Tâm nhất có nguy cơ bị vỡ. trạng lo lắng, xót thương trước * Tiểu kết: cuộc sống lầm than, cơ cực -Nghệ thuật liệt kê, tăng cấp, tương của người dân do thiên tai gây phản, ra. -Tái hiện cảnh tượng nhân dân đang Qua cảnh tượng hộ đê, em có nhận Trước tình cảnh đó, tác giả đã bộc vật lộn căng thẳng trước nguy cơ đê xét gì về nghệ thuật và cuộc sống lộ tâm trạng của mình qua những vỡ, thể hiện lòng thương cảm sâu sắc của người dân trong xã hội thực câu văn nào ? Đó là tâm trạng gì ? của tác giả. dân nửa phong kiến ?
  20. Đê sông Hồng 1926 Đê sông Hồng ngày nay
  21. b.Cảnh Quan phủ và nha lại chơi tổ tôm trong đình: Hãy chỉ rõ và phân tích từng mặt tương phản của cảnh các quan chơi tổ tôm trong đình với cảnh dân hộ đê ?
  22. a. Cảnh ngoài đê b. Cảnh trong đình - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước lên cao. - Không khí: Nhốn nháo - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. →Cảnh thảm hại đáng thương.
  23. ? Cảnh quan phụ mẫu được miêu tả như thế nào? (Địa điểm, quan phụ mẫu, đồ dùng sinh hoạt, cử chỉ thái độ, không khí ) Từ đó em có nhận xét gì về cuộc sống của quan phụ mẫu? ? Cảnh quan lại chơi tổ tôm được tái hiện như thế nào? (Thành phần tham dự, không khí, thái độ của quan phụ mẫu) Em có nhận xét gì về cảnh tượng này? ? Thông qua việc tái hiện lại cảnh quan lại nha phủ đánh tổ tôm khi đi hộ đê đã thể hiện thái độ gì của tác giả?
  24. Tay trái Chân phải dựa vào duỗi thẳng gối xếp. ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Ngồi uy nghi chễm chện.
  25. - Địa điểm: Trong đình, trên mặt đê, cao, vững chắc. - Chân dung quan phụ mẫu: uy nghi, chễm chện ngồi, dựa gối xếp, chân duỗi thẳng, để cho người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. - Đồ dùng sinh hoạt: Bát yến hấp đường phèn, trầu vàng, cau đậu, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, - Cử chỉ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi. - Không khí, quang cảnh: đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu, người hạ đi lại rộn ràng -> Không khí tĩnh mịch, trang nghiêm => Cuộc sống xa hoa, sung sướng, thích hưởng lạc
  26. - Thành phần tham dự: Thầy đề, thầy đội nhất, thầy thông nhì, chánh tổng sở tại. - Không khí: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ. - Thái độ của quan phụ mẫu: "Ngài đang dở ván bài ngài cũng thây kệ", "Mặc ! dân chẳng dân thời chớ","Một nước bài cao thời thật là phàm ». => Quan lại ai nấy đều ăn chơi, đam mê cờ bạc.
  27. a. Cảnh ngoài đê b. Cảnh trong đình - Địa điểm: Ngoài trời mưa - Địa điểm: Trong đình tầm tã, nước lên cao. - Không khí: Nghiêm trang. - Không khí: Nhốn nháo - Quan phụ mẫu: - Người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. + Tư thế: Ung dung, chễm - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác chện ngồi tre, đội đất, + Đồ dùng: Bát yến, tráp - Âm thanh: Trống đánh, ốc đồi mồi, cau đậu, rễ tía thổi, xao xác gọi nhau. + Việc làm: Đánh tổ tôm. -> Cảnh thảm hại đáng thương. -> Xa hoa, vương giả, vô trách nhiệm. Qua nội dung của bảng so sánh, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp đó ?
  28. Không khí trong đình Quang cảnh ngoài đê > <
  29. a. Cảnh ngoài đê b. Cảnh trong đình - Địa điểm: Ngoài trời mưa - Địa điểm: Trong đình tầm tã, nước lên cao. - Không khí: Nghiêm trang. - Không khí: Nhốn nháo - Quan phụ mẫu: - Người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. + Tư thế: Ung dung, chễm - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác chện ngồi tre, đội đất, + Đồ dùng: Bát yến, tráp - Âm thanh: Trống đánh, ốc đồi mồi, cau đậu, rễ tía thổi, xao xác gọi nhau. + Việc làm: Đánh tổ tôm. -> Cảnh thảm hại đáng thương. -> Xa hoa, vương giả, vô trách nhiệm. => Tương phản + miêu tả, biểu cảm. => Phản ánh sự đối lập giữa thảm cảnh của người dân với cảnh đánh bạc trong đình.
  30. Thái độ của tác giả - Mỉa mai châm biếm thái độ quan lại. - Lên án gay gắt thái độ thờ ơ đến tàn nhẫn, vô lương tâm của quan lại phong kiến. - Đồng cảm xót thương trước cảnh nhân dân gặp hoạn nạn bởi thiên tai.
  31. C. Cảnh đê vỡ
  32. ? Tác giả đã kể chuyện việc đê vỡ qua chi tiết nào? - Người dân: “ Bẩm, dễ có đê vỡ đê vỡ mất rồi”. -> Tình thế nguy cấp. ? Trước tình hình đó quan phụ mẫu có lời nói và thái độ gì? - Mặc kệ! -> Thờ ơ, vô trách nhiệm
  33. ? Tìm chi tiết miêu tả cảnh tượng khi đê vỡ? Trong thời điểm đó trong đình có điều gì xảy ra?
  34. C. Cảnh vỡ đê và quan thắng bài a. Thiên nhiên b. Thái độ của quan lại - Nước tràn xoáy nhà - Nha lại, thầy đề: run sợ. trôi, lúa ngập không chỗ ở, không nơi chôn ! - Quan phụ mẫu: điềm nhiên. Vỗ tay - Hành động: Xòe bài Cười nói Thê thảm, thương tâm Sung sướng Thắng lớn Qua bảng phân tích, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? => Tăng cấp, tương phản + đối thoại và biểu cảm. => Hấp dẫn, khắc họa rõ nét tính cách nhân vật.
  35. PhóBộ Thủ Trưởng tướng Cao Chính Đức phủ Phát Hoàng kiểm Trungtra công Hải tác kiểm đê trađiều công chống tác bão chống lũ bão
  36. 4. Tổng kết • a. Nghệ thuật • Xây dựng nhân vật điển hình • Miêu tả cụ thể chân thực, sinh động • Tương phản, liệt kê, tăng cấp • Ngôn ngữ đối thoại, bộc lộ tính cách nhân vật
  37. b.Nội dung • Tác phẩm lên án gay gắt tên quan phủ lòng lang dạ thú và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh nghìn sầu muôn thảm của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây lên.
  38. Câu 1: Hãy dùng hai từ hiện thực, nhân đạo để điền vào chỗ trống cho thích hợp: Giá trị hiện thực. của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Phản ánh sự đối lập giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bạn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”. Giá trị nhân đạo. của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến.
  39. Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” là gì ? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây: Hình thức ngôn ngữ Có Không Ngôn ngữ tự sự x Ngôn ngữ miêu tả x Ngôn ngữ biểu cảm x Ngôn ngữ người kể chuyện x Ngôn ngữ nhân vật x Ngôn ngữ độc thoại nội tâm x Ngôn ngữ đối thoại x
  40. Hướng dẫn về nhà: - Đọc truyện, kể tóm tắt, học thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập 2 phần luyện tập. - Vẽ bản đố tư duy kiến thức bài - Tìm những câu thành ngữ, tục ngữ ca dao đồng nghĩa với “Sống chết mặc bay” - Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn lập luận giải thích”