Bài giảng Sinh học 7 - Bài 64: Tham quan thiên nhiên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sinh học 7 - Bài 64: Tham quan thiên nhiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_sinh_hoc_7_bai_64_tham_quan_thien_nhien.ppt
Nội dung text: Bài giảng Sinh học 7 - Bài 64: Tham quan thiên nhiên
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Thực vật là những sinh vật cĩ khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vơ cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lạp lục của thực vật. Như vậy thực vật chủ yếu là các sinh vật tự dưỡng. Quá trình quang hợp sử dụng năng lượng ánh sáng được hấp thu nhờ sắc tố màu lục - Diệp lục cĩ ở tất cả các lồi thực vật (khơng cĩ ở động vật) và nấm là một ngoại lệ, dù khơng cĩ chất diệp lục nhưng nĩ thu được các chất dinh dưỡng nhờ các chất hữu cơ lấy từ sinh vật khác hoặc mơ chết. Thực vật cịn cĩ đặc trưng bởi cĩ thành tế bào bằng xenluloza (khơng cĩ ở động vật). Thực vật khơng cĩ khả năng chuyển động tự do ngoại trừ một số thực vật hiển vi cĩ khả năng chuyển động được.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Cĩ thể chia thành 2 nhĩm thực vật: a. Nhĩm thực vật khơng xanh Bao gồm nấm, vi khuẩn: khơng tự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vơ cơ, sống dị dưỡng nhờ các hữu cơ sẵn cĩ, chúng giữ vai trị quan trọng trong việc phân hủy các hợp chất hữu cơ thành các chất vơ cơ. Giới Nấm (tên khoa học: Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn tự dưỡng cĩ thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dang các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium), một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật b. Nhĩm thực vật xanh Bao gồm nhĩm tảo và tất cả các loại thực vật bậc cao. Chúng tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vơ cơ thơng qua quang hợp, cơ thể cĩ chất diệp lục. Vai trị của cây xanh vơ cùng to lớn, nĩ tạo nên tồn bộ khối lượng vật chất hữu cơ cĩ trên TĐ. Thực vật xanh nắm vai trị quyết định sự sống trên TĐ, tất cả các sinh vật dị dưỡng đều cần cĩ các hợp chất hữu cơ cĩ sẵn, chính vì vậy mà chúng đều trực tiếp hay gián tiếp sống nhờ vào thực vật xanh.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Lunularia cruciata, Cĩ thể chia giới thực một lồi rêu tản vật thành 2 nhĩm phân loại lớn: 1- Nhĩm thực vật bậc thấp: chưa cĩ sự phân hĩa thành thân, rễ, lá. Cơ thể đơn bào, đa bào, tập đồn đơn bào 2- Nhĩm thực vật bậc cao Cơ thể đa bào, phân hĩa chức năng cao, phân thành thân, rễ, lá, và cĩ mạch dẫn
- 3.2. Khái quát về giới thực vật 3.2.1. Phân giới thực vật bậc thấp a. Sinh vật chưa cĩ cấu tạo tế bào - Virus (siêu vi khuẩn) Virus, cịn gọi là siêu vi khuẩn hay siêu vi trùng, là một vật thể nhỏ xâm nhiễm vào cơ thể sống, thuộc loại ký sinh trùng. Virus cĩ tính kí sinh nội bào bắt buộc; chúng chỉ cĩ thể sinh sản bằng cách xâm chiếm tế bào khác vì chúng thiếu bộ máy ở mức tế bào để tự sinh sản. Virus điển hình mang một lượng nhỏ axit nucleic (DNA hoặc RNA) bao quanh bởi lớp áo bảo vệ (vỏ capsid) cấu tạo bằng protein, hay lipoprotein. Virus là những tác nhân gây nhiễm trùng cĩ kích thước nhỏ nhất (đường kính 20-300 nm)và trong bộ gen của chúng chỉ chứa một loại acid nucleic (RNA hoặc DNA). Acid nucleic được bao bọc trong lớp vỏ protein và bên ngồi cùng cĩ thể được bao quanh một màng lipid. Tồn bộ phân tử virus được gọi là virion.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Ba loại virus: virus của vi khuẩn, cịn gọi là thực khuẩn thể (trái); virus của động vật (phải trên); và retrovirus (virus phiên mã ngược, phải dưới) Đến năm 1995, ủy ban quốc tế về phân loại virus đã phân loại hơn 4000 virus động vật và virus thực vật thành 71 họ, 11 họ thứ cấp (subfamily) và 164 giống với hàng trăm virus chưa định loại được mới đây xác định được 24 họ lây nhiễm cho người và động vật. Sau đây là các đặc điểm của các virus gây bệnh quan trọng ở người.
- Các virus chứa DNA Kiểu đối Cĩ Kích Một số lồi tiêu Kháng Họ xứng vỏ màng thước biểu Ether bao bọc (nm) Pavoviridae Virus Pavo B19 18-26 Virus Palyoma Papovaviridae (Ung thư cổ tử Khơng Kháng 45-55 cung) Hình khối Adenoviridae 20 mặt Virus Adeno 80-110 HSV-1, HSV-2, Herpesviridae 150-200 CMV, EBV Cĩ Nhạy Hepadnaviridae HBV (viêm gan) 40-48 Virus smallpox, Phức Poxviridae Hỗn hợp vaccinia (đậu Khơng 230x400 tạp mùa)
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Các virus chứa RNA: Picorna, Astro, Calici, Reo, Arbo, Toga, Flavi, Arena, Corona, Retro, Bunya, Orthomyxo, Paramyxo, Rhabdo, Bornavi, Filo, Viroids, Các virus khác • Virus gây một số bệnh phổ biến như: chĩ dại, cúm, sởi, cà chua xoăn lá, đốm thuốc lá,
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Thực khuẩn thể (phage) là một thể “ăn” vi khuẩn, hay nĩi cho đúng: là virus của vi khuẩn, nĩ cĩ thể gây bệnh và tiêu diệt vi khuẩn. Chúng chỉ hoạt động khi ký sinh được vào vi khuẩn thích hợp, xâm nhập vào tế bào vi khuẩn bằng một đuơi protit. Chỉ trong nửa giờ chúng sinh sơi rất nhiều tiểu thể mới làm phá tung tế bào vi khuẩn và chúng được phĩng thích ra ngồi sẵn sàng thâm nhập vào các tế bào vi khuẩn khác. Thực khuẩn thể của vi khuẩn bacteria.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật b. Sinh vật cĩ cấu tạo tế bào nhưng chưa cĩ nhân chính thức (Procariot): cơ thể cĩ một tế bào đơn độc hoặc đơi khi liên kết với nhau, chúng tăng số lượng bằng sự cắt đơi - Ngành vi khuẩn - Ngành tảo lam
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Vi khuẩn (tiếng Anh và tiếng La Tinh là bacterium, số nhiều bacteria) đơi khi cịn được gọi là vi trùng, nĩ thuộc loại ký sinh trùng. Vi khuẩn là một nhĩm sinh vật đơn bào, cĩ kích thước vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis nhỏ (kích thước hiển vi) và thường cĩ cấu trúc tế bào đơn giản khơng cĩ nhân, bộ khung tế bào (cytoskeleton) và các bào quan như ty thể và lục lạp. Vi khuẩn E. Coli
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Vi khuẩn là nhĩm hiện diện đơng đảo nhất trong sinh giới. Chúng hiện diện khắp nơi trong đất, nước và ở dạng cộng sinh với các sinh vật khác. Nhiều tác nhân gây bệnh (pathogen) là vi khuẩn. Hầu hết vi khuẩn cĩ kích thước nhỏ, thường chỉ khoảng 0.5-5.0 μm(1μm=1/1000mm), mặc dù cĩ lồi cĩ đường kính đến 0,3mm (Thiomargarita). Chúng thường cĩ vách tế bào, như ở tế bào thực vật và nấm, nhưng với thành phần cấu tạo rất khác biệt (peptidoglycan). Nhiều vi khuẩn di chuyển bằng tiên mao (flagellum) cĩ cấu trúc khác với tiên mao của các nhĩm khác. • Vi khuẩn chỉ sinh sản vơ tính (asexual reproduction), khơng sinh sản hữu tính (cĩ tái tổ hợp di truyền). Cụ thể hơn, chúng sinh sản bằng cách chia đơi (binary fission), hay trực phân. Trong quá trình này, một tế bào mẹ được phân thành 2 tế bào con bằng cách tạo vách ngăn đơi tế bào mẹ.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Tuy nhiên, mặc dù khơng cĩ sinh sản hữu tính, những biến đổi di truyền (hay đột biến) vẫn xảy ra trong từng tế bào vi khuẩn thơng qua các hoạt động tái tổ hợp di truyền. Do đĩ, tương tự như ở các sinh vật bậc cao, kết quả cuối cùng là vi khuẩn cũng cĩ được một tổ hợp các tính trạng từ hai tế bào mẹ. • Vi khuẩn đĩng vai trị phân hủy các hợp chất hữu cơ thành các chất vơ cơ. Một số loại sống trong đất hoặc ký sinh với rễ cây họ đậu cĩ khả năng cố định đạm cho đất. • Tác dụng cĩ hại: làm ơi thối thực phẩm, gây bệnh ở người và động vật,
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Tảo lam: là những cơ thể đơn bào, cĩ thể tập hợp thành tập đồn, chưa cĩ nhân chính thức. Cĩ cấu trúc tế bào chia làm hai miền: miền sắc tố và chất nhân. Màng được cấu tạo từ Pectin hay Hemixenlulo. • Tảo lam sinh sản bằng cách phân cắt cơ thể, Tảo lam cĩ khả năng hình thành bào tử nghỉ khi ở điều kiện bất lợi, khi gặp điều kiện thuận lợi chúng phát triển mạnh. Tảo lam
- 3.2. Khái quát về giới thực vật c. Sinh vật cĩ cấu tạo tế bào và nhân chính thức Đã cĩ nhân chính thức, cĩ sắc tố được bao bọc bởi màng tạo thành sắc thể làm nhiệm vj quang hợp. - Ngành Tảo mắt: Tảo mắt sống riêng rẽ, tế bào kiểu monad cĩ 1 hay 2 lơng roi. Thành tế bào chỉ là chất nguyên sinh đậm đặc lại do đĩ hình dạng cĩ thể thay đổi.Một số chi cĩ thành tế bào là thể chu chất (periplasst) thì cĩ hình thái tế bào ổn định. Một số chi cĩ thành tế bào là vỏ CaCO3 thấm muối sắt 3 nên cĩ màu đỏ nâu.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Vỏ cancium làm cho những tế bào này cĩ hình dạng ổn định. Lơng roi nằm ở đầu trước, xuất phát từ điểm gốc (nằm ở trong nguyên sinh chất hay trong khơng bào) và đi qua một phần lõm dài gọi là họng. Họng thơng với một khơng bào dự trữ lớn, xung quanh thơng với một số khơng bào co bĩp (contractile vacuole). Khơng bào co bĩp làm nhiệm vụ thải nước và các chất bài tiết, điều hịa áp suất thẩm thấu. Điểm mắt (stigma, eye spot) màu đỏ làm nhiệm vụ cảm quang. Nhân nằm ở phần sau của tế bào.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Lục lạp (chloroplast) hình khay hay hình phiến nằm rải rác hay tập trung, cĩ khi xếp thành hình sao. Sắc tố cĩ chlorophyll a và b, cịn cĩ cả carotenoid. Sản phẩm đồng hĩa CO2 là paramylon và lipid. Thường thấy cĩ cả ty thể và các hạt pyranoid. Tảo mắt thường sinh sản bằng phương pháp phân đơi hay bằng cách tạo túi cĩ thành dầy hay bao dầy. Chưa phát hiện thấy sinh sản hữu tính ở tảo mắt.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Tảo mắt chủ yếu phân bố ở các thủy vực nước ngọt, chúng ưa mơi trường giàu dinh dưỡng, giàu chất hữu cơ. Một ít lồi sống được ở mơi trường nước lợ cĩ nồng độ muối dưới 0,5%. Phần lớn tảo mắt cĩ đời sống tự dưỡng nhưng cũng cĩ lồi dị dưỡng (khơng cĩ sắc tố 1 Euglena viridis, 2 Euglena gracilis, 3 quang hợp) Các váng Euglena polymorpha, 4 Menoidium tortuosum, 5 màu xanh, vàng, đỏ, nâu trong các ao tù Phacus tortus, 6 Colacium cyclopicola, thường là váng tảo 7 Trachelomonas volvocina, 8 Urceolus mắt. cyclostomus
- Menoidium Eutreptia Eutreptiella Colacium Peranema
- 3.2. Khái quát về giới thực vật - Ngành tảo vàng: Cơ thể đơn bào, tế bào chứa diệp lục và sắc tố vàng, sống tự dưỡng hoặc hỗn dưỡng, sinh sản bằng cách phân chia tế bào. Lớp tảo vàng ánh
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Dinobryon Uroglena Synura Phaeoplaca
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Lớp tảo vàng lục: Tảo vàng lục khác với Tảo lục ở chỗ khơng cĩ chlorophyll b và sản phẩm đồng hĩa CO2 khơng phải là tinh bột mà Tribonema Vacuolaria là leucosin và lipid. Tảo vàng lục khác với Tảo vàng ánh và Tảo silic ở chỗ khơng cĩ sắc tố Fucoxanthin và nhiều đặc điểm khác nữa. Ophiocytium Goniochloris
- 3.2. Khái quát về giới thực vật - Ngành tảo Silic: Tảo silic cĩ cấu tạo đơn bào sống đơn độc hay thành tập đồn dạng palmella, dạng sợi, dạng chuỗi, dạng zic-zắc, dạng dải, dạng sao, dạng ống, dạng cây Kích thước thay đổi từ vài mm đến 1 mm. Tế bào cĩ nhân lưỡng bội. Đặc điểm của lớp tảo này là cĩ thành tế bào gồm hai mảnh vỏ. Lớp trong là pectin, lớp ngồi là Cấu trúc tế bào của tảo Silic oxyd silic .
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Hai mảnh vỏ (nắp đậy và đáy) như hai cái nắp của một cái hộp nhỏ lắp khít vào nhau, bên trong chứa tế bào chất. Nhiều tảo silic cĩ cấu trúc hoa văn trên mặt vỏ. Hoa văn cấu tạo bởi các lỗ nhỏ hay các rãnh nhỏ. Cĩ khi cĩ các khe hở. Một số cĩ khả năng di động nhờ nội chất chuyển động trong các khe trên thành tế bào. Cấu trúc tế bào của tảo Silic
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Tảo silic sinh sản bằng các hình thức sau đây: - Phân cắt tế bào: đây là phương pháp phổ biến nhất. Khi đĩ nội chất phân đơi, hai mảnh vỏ tách ta kềm theo một nửa nội chất, sau đĩ tự tổng hợp nên vỏ thứ hai. Các tê bào ở các thế hệ sau nhỏ hơi hai thế hệ đầu. - Sinh sản bằng bào tử tự thân: Khi các thế hệ sau cĩ mảnh vỏ quá nhỏ chúng sẽ hình thành nên vỏ tạm thời (perizonium). trong lớp vỏ đĩ tế bào lớn lên và tạo thành bào tử tự thân (autospore). Bào tử đạt đến kích thước chuẩn sẽ tổng hợp nên hai nắp vỏ mới. - Gặp điều kiện bất lợi tảo silic hình thành bào tử nghỉ bằng cách chất tế bào mất nước, co lại và tạo ra lớp vỏ tạm thời khá dầy, nhiều khi cĩ gai nhưng vẫn nằm trong nắp cũ Khi gặp điều kiện thận lợi trở lại thì nắp vỏ ngồi tan đi và nẩy mầm thành tế bào sinh trưởng bình thường. - Rất ít gặp sinh sản hữu tính ở tảo silic.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Hình dạng tảo Silic
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Hình dạng tảo Silic Achnanthes Asterionella Attheya
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Cyclotella Cymbella Diatoma
- 3.2. Khái quát về giới thực vật - Ngành tảo nâu:(Phaeophyta), ngành tảo biển cĩ hình tản lớn, sống trong nước ở vùng giữa hai mức triều lên và xuống. Chứa diệp lục a và c, caroten và xanthophin, tạo nên màu nâu đặc trưng. Chất dự trữ là manitol hoặc laminarin, thành tế bào cĩ chứa xenlulozơ và hemixenlulozơ.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật -Ngành tảo lục: Tảo lục đơn bào cĩ chứa chlorophyl a và b, xanthophyll. Hình thái rất khác nhau, cĩ loại đơn bào, cĩ loại thành nhĩm (định hình hay phi định hình), cĩ loại dạng sợi, cĩ loại dạng màng, cĩ loại dạng ống Phần lớn cĩ màu lục như cỏ. Tảo lục cĩ 3 loại phương thức sinh sản : - Sinh sản sinh dưỡng: phân cắt tế bào, phân cắt từng đoạn tảo - Sinh sản vơ tính: hình thành các loại bào tử vơ tính, như Bào tử tĩnh (Aplanospore), Bào tử động (Zoospore), Bào tử tự thân (Autosporre), Bào tử màng dầy (Akinet) - Sinh sản hữu tính: cĩ Đẳng giao (homogamy), Dị giao (heterogamy) và nỗn giao (oưgamy).
- • Theo tài liệu phân loại của H.C.Bold , M.J. Wynne (Introduction to Algae, Prentice Hall Inc., 1985) thì ngành Tảo lục (Chlorophyta) chỉ gồm 1 lớp là Chlorophyceae, trong đĩ cĩ 16 bộ.
- Bryopsis Pyrobotrys Codium Platydorina
- - Ngành Tảo đỏ: Trong chu kỳ sống tảo đỏ khơng cĩ giai đoạn di động. Đặc điểm của tảo đỏ là sự đa dạng của sắc tố quang hợp : chlorophyll a và d, carotin a và b, xanthophyll, lutein, phycocyanin, phycoerythrin. Màu của tản quyết định bởi phycocyanin và phycoerythrin (thuộc nhĩm biliprotein). Thường tản cĩ màu từ hồng, đỏ đến tím thẫm hay xanh lam. Hai chi vi tảo thường gặp là Porphyridium và Rhodella : Porphyridium Rhodella
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Đặc điểm sinh thái, phân bố và tầm quan trọng của ngành tảo: - Sống tự dưỡng trong mơi trường nước • Vai trị rất lớn trong tự nhiên:Cùng với các thực vật ở nước khác, khi quang hợp, tảo thải ra khí ơxy giúp cho sự hơ hấp của các động vật ở nước. Những tảo nhỏ sống trơi nổi là nguồn thức ăn của cá và nhiều động vật ở nước khác. Tảo cĩ thể dùng làm thức ăn cho người và gia súc, ví dụ: tảo tiểu cầu (cĩ nhiều chất dạm và một ít vitamin C, B12), rau câu, Một số tảo được dùng làm phân bĩn, làm thuốc, nguyên liệu dùng trong cơng nghiệp như làm giấy, hồ dán, thuốc nhuộm, • Tảo cũng cĩ thể gây hại: một số tảo đơn bào sinh sản quá nhanh gây hiện tượng "nước nở hoa", khi chết làm cho nước bị nhiễm bẩn làm chết cá; tảo xoắn, tảo vịng khi sống ở ruộng lúa nước cĩ thể quấn lấy gốc cây làm cây lúa khĩ đẻ nhánh.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật d. Thực vật khơng cĩ diệp lục Giới Nấm (tên khoa học: Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn tự dưỡng cĩ thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dang các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium), một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản (hữu tính hoặc vơ tính) của nấm thường qua bào tử, được tạo ra trên những cấu trúc đặc biệt hay thể quả. Một số lồi lại mất khả năng tạo nên những cấu trúc sinh sản đặc biêt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh dưỡng.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Những đại diện tiêu biểu của nấm là nấm mốc, nấm men và nấm lớn (nấm quả thể). Giới Nấm là nhĩm sinh vật đơn ngành (monophyletic) mà cĩ nguồn gốc hồn tồn khác biệt với những sinh vật cĩ hình thái tương tự như nấm nhầy (myxomycetes) hay mốc nước (oomycetes). Nấm cĩ mối quan hệ gần với động vật hơn thực vật, cho dù thế thì mơn học về nấm, hay nấm học, lại thường được xếp vào thành một nhánh của thực vật học. • Trên Trái Đất, đa phần các nấm đều khơng thể nhìn thấy được bằng mắt thường, chúng sống phần lớn ở trong đất, chất mùn, xác sinh vật chết, cộng sinh hoặc kí sinh trên cơ thể động, thực vật và nấm khác. Vi nấm đĩng một vai trị quan trọng trong hệ sinh thái, chúng phân hủy các vật chất hữu cơ và khơng thể thiếu được trong chu trình chuyển hĩa và trao đổi vật chất. Một số lồi nấm cĩ thể nhận thấy được khi ở dạng thể quả, như nấm lớn và nấm mốc.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Nấm được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống lẫn sản xuất, nhiều lồi được sử dụng trong cơng nghệ thực phẩm, sử dụng làm thức ăn hoặc trong quá trình lên men. Nấm cịn được dùng để sản xuất chất kháng sinh, hoĩc mơn trong y học và nhiều loại enzym. Tuy vậy, nhiều loại nấm lại cĩ chứa các chất hoạt động sinh học được gọi là mycotoxin, như ancaloit và polyketit, là những chất độc đối với động vật lẫn con người • Vài loại nấm cĩ thể gây ra các chứng bệnh cho con người và động vật, cũng như bệnh dịch cho cây trồng, mùa màng và cĩ thể gây tác động lớn lên an ninh lương thực và kinh tế. • Cùng với vi khuẩn, nấm là sinh vật phân hủy chính ở hầu hết các hệ sinh thái trên cạn (và cĩ thể dưới nước), bởi vậy nên chúng cũng cĩ vai trị quan trọng các chu trình sinh địa hĩa và ở nhiều lưới thức ăn. Khi sống hoại sinh hay cộng sinh, chúng phân hủy những vật chất hữu cơ thành những phân tử vơ cơ, rồi sau đĩ những chất này sẽ được đồng hĩa ở thực vật hay những sinh vật khác
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Một nấm rễ thạch nam tách từ • Nấm rễ là một hình thức cộng sinh giữa Woollsia pungens thực vật và nấm, Đây là quần hợp nấm- thực vật được biết nhiều nhất và đĩng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển của thực vật cũng như nhiều hệ sinh thái, hơn 90% các lồi thực vật cĩ quan hệ với nấm theo hình thức nấm rễ và phụ thuộc vào mối quan hệ này để tồn tại Sự cộng sinh nấm rễ đã cĩ lịch sử xa xưa, ít nhất là hơn 400 triệu năm về trước. Chúng thường làm tăng khả năng hấp thu các hợp chất vơ cơ của thực vật, như nitrat và photphat, từ những đất cĩ nồng độ những nguyên tố thiết yếu thấp. Ở một số nấm rễ, thành phần nấm cĩ thể đĩng vai trị trung gian giữa thực vật với thực vật, vận chuyển carbohydrate và các chất dinh dưỡng khác. Nấm lỗ phát triển trên một cây ở Borneo
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Nhiều cơn trùng cĩ mối quan hệ hỗ trợ với nhiều loại nấm. Vài loại kiến tha những lồi nấm thuộc bộ Nấm mỡ (Agaricales) để làm nguồn thức ăn chính, trong khi đĩ những lồi bọ cánh cứng Ambrosia trồng nhiều lồi nấm trong lớp vỏ cây mà chúng cư trú. Lồi mối ở xavan châu Phi cũng được biết cĩ khả năng trồng nấm • Những lồi nấm gây bệnh trên cây trồng cĩ thể gây thiệt hại rộng lớn cho ngành nơng nghiệp và lâm nghiệp, ví dụ như nấm đạo ơn (Magnaporthe oryzae) gây bệnh cho lúa Bệnh đạo ơn ở lúa do • Cĩ khoảng 70 lồi nấm sinh bào tử là những Magnaporthe tác nhân gây dị ứng. Bào tử nấm cĩ thể gây ra oryzae gây ra những chứng như hen suyễn, viêm mũi dị ứng[39], các bệnh nấm dị ứng phế quản phổi và viêm phổi quá mẫn
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Nấm đã được con người sử dụng để chế biến và bảo quản thức ăn một cách rộng rãi và lâu dài: nấm men được sử dụng cho quá trình lên men để tạo ra rượu, bia và bánh mì, một số lồi nấm khác được sử dụng để sản xuất xì dầu. Trồng nầm là những ngành kinh doanh lớn ở nhiều nước. Nhiều loại nấm được sử dụng để sản xuất chất kháng sinh, như penicillin và cephalosporin. Những loại kháng sinh này đều được sử dụng rộng rãi trong việc chữa trị các bệnh do vi khuẩn, như lao, phong cùi, giang mai và nhiều bệnh khác ở đầu thế kỷ 20 và tiếp tục đĩng một vai trị quan trọng trong hĩa học trị liệu kháng khuẩn. Nấm độc xanh đen - Nấm độc tán trắng - Nấm độc tán trắng hình trứng - Nấm ơ phiến xanh
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Lồi nấm gây Nấm tử thần ảo giác Amanita Amanita phalloides muscaria
- 3.2. Khái quát về giới thực vật e. Thực vật cộng sinh Địa y là một dạng sinh vật đặc biệt được hình thành do sự chung sống giữa một loại tảo và nấm. Các sợi nấm hút nước và muối khống cung cấp cho tảo. Tảo nhờ cĩ chất diệp lục, sử dụng chúng để chế tạo chất hữu cơ nuơi sống cả hai bên. Trong cuộc sống chung này tảo và Nếu để ý nhìn trên nấm đều cĩ vai trị nhất định, khơng thân các cây gỗ ta bên nào lệ thuộc hồn tồn vào bên thấy cĩ những nào.Hình thức sống đĩ gọi là cộng mảng vảy màu sinh. xanh xám bám Cấu tạo của địa y gồm những tế chặt vào vỏ cây. bào tảo màu xanh nằm xen lẫn với Đĩ chính là địa y những sợi nấm khơng màu.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Lobaria linita có những những thùy lớn trơng Ramalina stenospora như lá cây.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Địa y dạng sợi: thường có tiết tròn, phân nhiều nhánh, trơng như mợt chùm lơng bám trên giá thể hoặc cũng có khi như những sợi dây buơng thõng trên các cây lớn. Cladonia carneola
- 3.2. Khái quát về giới thực vật 3.2.2. Phân giới thực vật bậc cao (Tracheophyta) - Thực vật bậc cao là các nhĩm thực vật cĩ các mơ hĩa gỗ để truyền dẫn nước, khống chất và các sản phẩm quang hợp trong cơ thể. Thực vật cĩ mạch bao gồm dương xỉ, thơng đất, mộc tặc, thực vật cĩ hoa, thực vật lá kim và các thực vật hạt trần khác. - Việc vận chuyển nước diễn ra hoặc là trong xylem (chất gỗ) hoặc là phloem (libe). Xylem vận chuyển nước và các chất vơ cơ hịa tan trong đĩ từ rễ đi lên các lá, trong khi phloem vận chuyển các chất hữu cơ hịa tan đi khắp thân cây.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật Hình chỉ ra các thành phần của xylem trong một cành non của cây sung trắng (Ficus alba). • Chuyển động của nước, chất dinh dưỡng, đường và chất thải được thực hiện nhờ sự truyền dẫn, hấp thụ và thốt hơi nước. • Hấp thụ: Các tế bào xylem di chuyển nước và các chất dinh dưỡng hịa tan trong nước từ rễ và các lơng rễ mịn lên phía trên tới các bộ phận khác của cây. Các tế bào rễ cịn sống hấp thụ nước chủ động khi thiếu sức hút thốt hơi nước thơng qua thẩm thấu tạo ra áp lực rễ. Cĩ những khoảng thời gian khi thực vật khơng cĩ sức hút thốt hơi nước, thơng thường là do thiếu sáng hay do các yếu tố mơi trường khác gây ra. Nước trong các mơ thực vật cĩ thể di chuyển tới rễ để hỗ trợ khi hấp thụ thụ động.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Truyền dẫn: Các mơ xylem và phloem tham gia vào các quá trình truyền dẫn trong thân cây. Chuyển động của thức ăn mà thực vật tổng hợp được trong các bộ phận của nĩ chủ yếu diễn ra trong phloem. Truyền dẫn thực vật (chuyển động của thức ăn) từ nơi cĩ hàm lượng thức ăn cao, như nơi sản xuất (nơi diễn ra quá trình quang hợp) hay nơi lưu trữ, tới các nơi cĩ nhu cầu sử dụng thức ăn, hay từ nơi sản xuất tới các mơ lưu trữ. Các muối khống được di chuyển trong các mơ xylem.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Thốt hơi nước: Hợp chất phổ biến nhất trong phần lớn các lồi thực vật là nước, đĩng vai trị lớn trong nhiều hoạt động mà nĩ tham gia. Sự thốt hơi nước là quá trình chính mà thực vật cĩ thể dựa vào để di chuyển các hợp chất trong các mơ của nĩ. Các chất dinh dưỡng và các chất khống cơ bản cấu thành nên phần cịn lại của thực vật thì nĩi chung vẫn cịn lại trong cây. Tuy nhiên, nước lại liên tục thốt từ các quá trình trao đổi chất và quang hợp ra ngồi khí quyển. • Nước thốt ra khỏi các lá cây thơng qua các khí khổng, được đưa tới đĩ nhờ các gân lá và các bĩ mạch trong lớp phát sinh gỗ. Chuyển động của nước ra khỏi các khí khổng trên lá được tạo ra khi các lá cĩ sức hút thốt hơi nước. Sức hút thốt hơi nước được tạo ra thơng qua sức căng bề mặt của nước trong các tế bào của cây. Quá trình đẩy nước lên trên được hỗ trợ bởi chuyển động của nước vào trong rễ thơng qua sự thẩm thấu. Quá trình này cũng hỗ trợ thực vật hấp thụ các chất dinh dưỡng từ đất dưới dạng các muối hịa tan trong quá trình gọi là hấp thụ.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật a. Nhĩm rêu Rêu cĩ các mơ và các hệ thống sinh sản, nhưng khơng cĩ mơ mạch để lưu thơng các chất lỏng. Rêu khơng cĩ hoa và cũng khơng sản sinh ra hạt, nĩ sinh sản nhờ các bào tử. Calliergon Lunularia cruciata, Anthoceros laevis, một giganteum, một lồi rêu một lồi rêu tản lồi rêu sừng "thật sự"
- 3.2. Khái quát về giới thực vật b. Nhĩm Quyết: bao gồm 5 ngành ngày càng tiến hĩa, sinh sản bằng bào tử, phần lớn cĩ thân, rế, lá điển hình - Ngành Quyết trần: hiện nay chỉ cịn hĩa thạch - Ngành Lan thơng: nhỏ, gồm các dạng thân thảo chưa cĩ rễ điển hình, cĩ lá dạng vảy, chưa cĩ mạch dẫn, tiến hĩa cao hơn quyết trần ở chỗ nĩ cĩ lá thật - Ngành Thạch tùng: là nhĩm thực vật cĩ mạch cổ nhất cĩ lồi cịn sinh tồn, xuất hiện khoảng 420 triệu năm trước và hiện nay bao gồm một vài lồi cịn sinh tồn "nguyên thủy" nhất. Các lồi này sinh sản bằng cách để rơi các bào tử và cĩ sự luân chuyển giữa các pha sinh học vĩ mơ, mặc dù một số là cùng kiểu (thạch tùng) trong khi những lồi cịn lại (quyển bá, thủy phỉ) là khác kiểu trong việc sản sinh bào tử. Chúng khác với các dạng thực vật cĩ mạch khác ở chỗ chúng cĩ các vi lá (microphyll) - các lá chỉ cĩ một gân lá chứ khơng phải là các vĩ lá (megaphyll) phức tạp như ở dương xỉ và thực vật cĩ hạt.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Các thành viên của nhĩm này cĩ lịch sử tiến hĩa lâu dài và các hĩa thạch phổ biến trên khắp thế giới, đặc biệt là trong các tầng than. • Trong kỷ Than Đá, các lồi thực vật thuộc ngành Lycopodiophyta (như Lepidodendron) tạo ra những cánh rừng lớn và chúng là nhĩm chi phối đối với thực vật đất liền, với các lá mọc ra trên tồn bộ bề mặt của thân và cành, nhưng chúng sẽ rụng đi khi cây lớn hơn, chỉ để lại một cụm lá nhỏ ở trên ngọn. Các tàn tích của chúng tạo thành nhiều trầm tích hĩa thạch dưới dạng than đá.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Thạch tùng răng cưa - loại cây dược liệu cực hiếm trên thế giới vừa được phát hiện trong rừng sâu, trên vùng núi cao 1.000m tại Lâm Đồng. • Theo một nhà khoa học, trước đĩ, thạch tùng răng cưa (cịn gọi là thơng đất) đã được phát hiện tại Sa Pa, cũng trên độ cao 1.000m. • Hoạt chất chính của thạch tùng răng cưa là Huperzine. Các nhà khoa học kết luận rằng chất này cĩ tác dụng trong việc chữa trị các bệnh về trí nhớ, đặc biệt là bệnh Alzheimer của người già.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật - Ngành Mộc tặc hay lớp Cỏ tháp bút là một lớp thực vật với các mẫu hĩa thạch cĩ niên đại từ kỷ Devon. Các lồi cịn sinh tồn nĩi chung được gọi là mộc tặc hay cỏ tháp bút và thơng thường sinh sống trong các khu vực ẩm ướt, với các lá hình kim tỏa ra từ các khoảng tương đối đều nhau trên một thân cây mọc thẳng đứng. Các lồi mộc tặc bao gồm một thân cây rỗng (đơi khi cĩ ruột cây), cĩ khả năng quang hợp, "phân đốt". Ở các đốt giữa các đoạn là một vịng lá.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật - Ngành Dương xỉ: (Pteropsida), bao gồm các bộ Lưỡi rắn (Ophioglossales), Tồ sen (Marattiales), DX (Filicales), Rau bợ (Marsileales) và Bèo ong (Salviniales). DX thường cĩ kiểu lá xếp xoắn cĩ mang các túi bào tử ở mép hoặc ở mặt cắt dưới phiến. Túi bào tử phát triển từ một tế bào (túi bào tử vách mỏng) hoặc từ một số tế bào (túi bào tử rộng) và từ đĩ phát triển thành các kiểu túi bào tử cĩ vách mỏng hoặc vách dày tương ứng (đặc điểm này được dùng trong một số hệ thống phân loại).
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Ở Việt Nam, cĩ 700 lồi, 100 chi, gần 40 họ. Phổ biến ở rừng rậm, đồi cỏ, vườn nhà, cơng viên. Dùng làm cây cảnh, rau ăn như rau dớn (Cylosorus parasiticus). Thân rễ của cây mĩng ngựa (Angipteris) cĩ tinh bột dùng làm thức ăn. Cây DX đực (Dryopteris filix - mas) làm thuốc chữa sán lá, thay hoa bia để ủ bia. Cây cu li (Cibotium barometz) cĩ thân rễ dùng làm thuốc (cẩu tích) cầm máu. Bèo hoa dâu (Azolla) dùng làm phân bĩn ở ruộng nước. DX xuất hiện từ kỉ Đêvơn và tồn tại đến hiện nay.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật c. Nhĩm thực vật cĩ hạt - Ngành hạt trần: Thực vật hạt trần (Gymnospermae) là một nhĩm thực vật cĩ hạt chứa các hạt trên các cấu trúc tương tự như hình nĩn (cịn gọi là quả nĩn, mặc dù chúng khơng phải là quả thực thụ) chứ khơng phải bên trong quả như thực vật hạt kín. Quả nĩn của cây linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii phân lồi menziesii).
- 3.2. Khái quát về giới thực vật - Ngành hạt kín: 286.600 lồi chiếm hơn 1 nửa số lồi thực vật hiện nay. Chúng bao phủ các hạt của mình bằng cách đưa hạt vào trong quả thực thụ. Chúng chứa các cơ quan sinh sản trong một cấu trúc được gọi là hoa; nỗn được bao phủ bởi lá nỗn, nĩ sẽ dẫn tới sự hình thành quả. Sự tiến hĩa của giới thực vật đã theo xu hướng thiết lập các lồi thực vật với kiểu cách phát triển cố định và phù hợp với sự thay đổi của sự sống trên mặt đất, và thực vật hạt kín là biểu hiện cao nhất của quá trình tiến hĩa này. Chúng tạo thành thảm thực vật chủ yếu trên bề mặt Trái Đất trong kỷ nguyên hiện tại. Thực vật hạt kín được tìm thấy từ hai địa cực tới xích đạo, khi mà sự sống của thực vật là cĩ thể duy trì được.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Chúng cũng rất phổ biến trong các vùng nơng của các con sơng và các hồ nước ngọt, cũng như cĩ ít hơn về mặt số lượng lồi trong các hồ nước mặn hay trong lịng đại dương. Tuy nhiên, các lồi thực vật hạt kín thủy sinh khơng phải là các dạng nguyên thủy mà được phát sinh ra từ các dạng tổ tiên trung gian trên đất liền. • Chẳng hạn, các loại bèo tấm quen thuộc che phủ bề mặt các ao hồ gồm cĩ các chồi nhỏ màu xanh lục dạng "tản", gần như khơng thể hiện sự phân biệt giữa các phần - thân và lá, chúng cĩ một rễ đơn mọc theo chiều đứng xuống dưới nước.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Người ta ước tính thực vật cĩ hoa cĩ khoảng 250.000- 400.000 lồi trong phạm vi của khoảng 462 họ (theo APG năm 1998). Trong APG II năm 2003 số lượng họ vẫn chưa được giải quyết; tối đa là 457, nhưng trong đĩ cĩ 55 họ tùy chọn, vì thế số lượng họ tối thiểu trong hệ thống này là 402. • Sự đa dạng của thực vật cĩ hoa khơng phân bố đồng đều. Sự phân bố gần đúng như sau: Khoảng 75% là thực vật hai lá mầm thật sự, khoảng 23% là thực vật một lá mầm cịn 2% thuộc phức hợp Mộc lan. Tổng cộng 5 nhánh cịn lại chỉ cĩ khoảng 250 lồi, nghĩa là ít hơn 0,1% sự đa dạng của thực vật cĩ hoa, được phân chia trong 9 họ.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Tầm quan trọng kinh tế Thực vật cĩ hoa cung cấp một tỷ lệ lớn các nguồn thực phẩm cho con người, cĩ thể là trực tiếp hay gián tiếp qua thức ăn cho gia súc, gia cầm. Trong số các họ thực vật cĩ hoa thì họ Hịa thảo (Poaceae) là quan trọng nhất, cung cấp phần lớn các loại lương thực như lúa, ngơ, lúa mì, lúa mạch, kê, yến mạch, lúa mạch đen, mía, lúa miến, trong khi họ Đậu (Fabaceae) đứng hàng thứ hai. Các họ quan trọng khác là họ Cà (Solanaceae) với khoai tây, cà chua và hạt tiêu, hay họ Bầu bí (Cucurbitaceae) với bầu, bí, dưa hấu, dưa chuột, hay họ Cải (Brassicaceae), với mù tạc, cải bắp, và họ Hoa tán (Apiaceae). Nhiều loại quả cĩ từ họ Cam (Rutaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) như táo, đào, mơ, mận v.v.
- 3.2. Khái quát về giới thực vật • Ở một vài khu vực trên thế giới, một vài lồi nào đĩ cĩ tầm quan trọng tối cao do sự đa dạng trong sử dụng chúng. Một ví dụ là dừa (Cocos nucifera) trên các đảo san hơ vịng ở Thái Bình Dương. Một ví dụ khác là ơ liu (Olea europaea) ở khu vực Địa Trung Hải. • Thực vật cĩ hoa cũng cung cấp các nguồn cơ bản cho nền kinh tế thế giới trong sản xuất gỗ, giấy, sợi (bơng, lanh và gai dầu v.v), dược phẩm (mao địa hồng, long não v.v), các loại cây cảnh và nhiều ứng dụng khác.
- 3.3. Khái quát về giới động vật Nhìn chung, động vật là các cơ thể đa bào hoặc đơn bào, cĩ khả năng di chuyển và đáp ứng với mơi trường, cĩ thức ăn là các sinh vật khác (dị dưỡng). Hiện nay, giới động vật được phân thành hơn 20 lồi. Thế giới động vật xung quanh chúng ta vơ cùng đa dạng, phong phú. Chúng đa dạng về số lồi, kích thước cơ thể, lối sống và mơi trường sống. Hiện biết khoảng 1,5 triệu lồi, trong đĩ cĩ tới trên 2/3 số ngành (hay 4/5 số lớp), gồm các lồi chỉ sống hoặc sống chủ yếu ở biển, cịn lại sống ở nước lợ, nước ngọt, ở cạn và kí sinh trong cơ thể các động vật khác (phân bố theo độ cao), đến tận vùng cực băng giá quanh năm. Cĩ lồi cĩ kích thước vơ cùng to lớn như cá voi xanh (nặng 150 tấn, dài 33 mét), sứa tua dài (dài gần 30 mét), voi châu Phi, nhưng cũng cĩ lồi rất nhỏ bé, đến nỗi cĩ kích thước hiển vi như các động vật nguyên sinh.
- 3.3. Khái quát về giới động vật 3.3.1. Nhĩm động vật khơng xương sống - Ngành động vật nguyên sinh: 25.000 lồi: Động vật nguyên sinh là những sinh vật đơn bào cĩ khả năng chuyển động và dị dưỡng. Đây là khác biệt chính so với thực vật nguyên sinh (protophyta), được coi là những sinh vật đơn bào khơng cĩ khả năng chuyển động và thực hiện trao đổi chất qua quá trình quang hợp. Động vật nguyên sinh cĩ khoảng 20.000 đến 25.000 lồi, trong đĩ một số cũng cĩ cả khả năng quang hợp. Động vật nguyên sinh là một dạng sống đơn giản, mặc dù cơ thể chỉ cĩ một tế bào, nhưng cĩ khả năng thực hiện đầy đủ các hoạt động sống như một cơ thể đa bào hồn chỉnh, chúng cĩ thể thu lấy thức ăn, tiêu hĩa, tổng hợp, hơ hấp, bài tiết, điều hịa ion và điều hịa áp suất thẩm thấu, chuyển động và sinh sản.
- 3.3. Khái quát về giới động vật Sở dĩ chúng cĩ thể thực hiện được các hoạt động sống đĩ là vì trong cơ thể cũng cĩ những cấu tử giống với các cấu tử ở tế bào của cơ thể đa bào như nhân, ty thể, mạng nội chất, hệ Golgi, khơng bào co bĩp và khơng bào tiêu hĩa. Một số nguyên sinh động vật cịn cĩ bào hầu nối liền bào khẩu với túi tiêu hĩa, tiêm mao hoặc chiên mao hoạt động được nhờ thể gốc. Động vật nguyên sinh thường cĩ kích thước 0.01 - 0.05mm và khơng phải là động vật thực sự.
- 3.3. Khái quát về giới động vật + Lớp chân giả: (amip, trùng lỗ, trùng tia, trùng mặt trời): Chúng di chuyển bằng chân giả, phần lớn sống trơi nổi trong nước làm thức ăn cho cá và nhiều động vật khác. Một số sống ký sinh trong ruột người và động vật, cĩ thể gây bệnh. Vd: Cĩ một lồi amip tồn tại trong các hồ nước, thâm nhập cơ thể con Trùng amip người qua đường mũi, vào não bộ và dưới kính tồn tại ở đĩ để ăn các tế bào thần kinh hiển vi cho đến khi người bệnh tử vong. Các nhà khoa học gọi lồi amip này là Naegleria Fowleri. Chỉ trong thời gian từ 1995-2004 tại Mỹ đã cĩ ít nhất 23 người bị tử vong do amip Naegleria Fowleri gây ra. .
- 3.3. Khái quát về giới động vật + Lớp trùng roi: bao gồm trùng roi xanh, tập đồn trùng roi cùng khoảng hơn 8 nghìn lồi động vật nguyên sinh nguyên thủy khác sống trong nước ngọt, nước biển, đất ẩm, , một số sống kí sinh, cĩ các đặc điểm chung sau: di chuyển nhờ roi (một hay nhiều roi), vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng (ở các trùng roi thực vật) hoặc chỉ dị dưỡng (ở các trùng roi động vật), hơ hấp qua màng cơ thể, đường lấy thức ăn ổn định nhưng đường tiêu hĩa thức ăn khơng ổn định, bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ khơng bào co bĩp, sinh sản vơ tính theo cách phân đơi. Lớp Trùng roi cĩ vai trị rất quan trọng trong thiên nhiên và đối với con người. Về mặt cĩ lợi, chúng chỉ thị về độ sạch của mơi trường nước, là thức ăn của một số động vật thủy sinh, Một số trùng roi kí sinh gây hại khơng nhỏ cho con người (truyền các bệnh nguy hiểm như bệnh ngủ châu Phi ở người, ).
- 3.3. Khái quát về giới động vật + Lớp trùng bào tử: khơng cĩ khả năng tự di chuyển, sinh sản bằng bào tử. sống kí sinh trong tế bào, ống tiêu hố hoặc xoang cơ thể của động vật khơng xương sống và cĩ xương sống. Khơng cĩ bào quan chuyển vận, thức ăn được hấp thu qua tồn bộ bề mặt cơ thể. Ở Việt Nam, gặp E. sticolae kí sinh ở thỏ, cĩ khi cả người, bệnh cĩ thể phát triển thành dịch; E. debliecki ở ruột lợn; E. avium ở gia cầm; E. trumcata ở ngỗng; E. carpelli ở cá. Toxoplasma gondii gây bệnh ở hầu hết động vật máu nĩng (cả người), kí sinh trong tế bào dưới nội mơ và não gây tổn thương hệ bạch huyết, hệ thần kinh, các giác quan. TBT máu (Haemosporidia) kí sinh trong máu động vật cĩ xương sống. Gồm nhiều lồi, đặc biệt là trùng sốt rét Plasmodium gây bệnh sốt rét ở người.
- 3.3. Khái quát về giới động vật + Lớp trùng cỏ: sống ở nước, đất ẩm và một số sống kí sinh. Cĩ hai phân lớp là Trùng tiêm mao (Ciliata) và Trùng lơng hút (Suctoria). Cĩ hơn 1.100 chi, với khoảng 7 nghìn lồi. Cơ thể rất phong phú về hình dạng, kích thước từ hàng chục đến hàng trăm micromét. Ngoại chất phân hố phức tạp. Cĩ nhiều tiêm mao (cilium) phủ trên cơ thể. Cĩ hiện tượng sinh sản xen kẽ thế hệ: sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp và sinh sản vơ tính bằng phân cắt cơ thể. Quá trình tiếp hợp tạo nên nhân kết hợp (sycaryon), đĩ chính là hình thức của thụ tinh cĩ thể so sánh với thụ tinh chéo ở động vật đa bào, cĩ ý nghĩa quan trọng trong di truyền học.
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành bọt biển: ngành động vật đa bào nguyên thuỷ, cĩ cấu trúc tế bào tách biệt. Sống ở biển. Cơ thể hình cốc gồm các tế bào sắp xếp lỏng lẻo, giữa các tế bào ít cĩ mối liên hệ thần kinh. Các tế bào cổ áo lĩt trong các phịng tiêm mao và tạo nên dịng nước chảy từ ngồi qua thành cơ thể vào xoang vị giả rồi qua lỗ thốt nước. BB cĩ bộ xương trong bằng canxi cacbonat hay silic cacbonat hoặc các sợi protein. Cấu tạo xương là đặc điểm để phân loại. Cĩ khoảng 5 nghìn lồi. Ở Việt Nam, đã biết 160 lồi, gặp nhiều ở vùng biển phía nam, nhất là Nam Trung Bộ, đảo Phú Quốc, Cơn Đảo.
- 3.3. Khái quát về giới động vật Tơm, cua ẩn mình trong bọt biển
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành ruột khoang:ngành lớn của động vật khơng xương sống ở nước, chủ yếu ở biển. Là những động vật đa bào nguyên thuỷ nhất. Cĩ 2 lá phơi, đối xứng toả trịn điển hình; thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, ở giữa là tầng trung giao. Cĩ xoang vị (coelenteron) với một lỗ đơn giản ở phía trên (miệng) để lấy thức ăn và thải bã, cĩ vùng tua cảm giác bao quanh miệng, dùng bắt mồi và tự vệ nhờ cĩ những tế bào lơng châm. Cĩ 2 kiểu cấu trúc cơ thể: kiểu polip sống cố định (các thuỷ tức đơn độc, huệ biển, san hơ tập đồn); kiểu thuỷ mẫu di động (sứa). Một hoặc cả hai kiểu này gặp trong chu trình sống của RK RK hiện nay cịn khoảng 9 nghìn lồi. Ở Việt Nam cĩ khoảng hơn 1 nghìn lồi, thuộc 3 lớp: Thuỷ tức (Hydrozoa), Sứa (Scyphozoa), San hơ (Anthozoa).
- 3.3. Khái quát về giới động vật
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành giun dẹp: Ngành động vật khơng xương sống cĩ tổ chức cơ thể thấp trong giới động vật, cĩ đối xứng hai bên, cĩ 3 lá phơi, chưa cĩ thể xoang. Cơ thể dẹp, dài 2 mm - 18 m, cĩ dạng 2 túi lồng vào nhau cĩ chung một lỗ miệng, phân hố thành: đầu, lưng, bụng, đuơi. Di chuyển cĩ định hướng. Hệ sinh dục lưỡng tính, cĩ thêm tuyến phụ, ống dẫn và cĩ thể cĩ cơ quan giao cấu. Hệ thần kinh tập trung, chạy dọc hai bên. Bài tiết theo kiểu nguyên đơn thận. Cĩ khoảng 7.500 lồi. Chia thành 5 lớp: Sán tiêm mao, Sán đơn chủ, Sán song chủ, Cestodaria và Sán dây.
- 3.3. Khái quát về giới động vật Trong ngành GD chỉ cĩ lớp Sán tiêm mao là sống tự do, các lớp khác kí sinh: ở người, động vật cĩ xương sống khác. Những lồi sống kí sinh cĩ hình thái và chức phận thích nghi với lối sống này, như giác bám, hệ sinh dục phát triển, chu trình sống cĩ nhiều loại ấu trùng khác nhau Các lồi GD kí sinh gây hại cho người, vật nuơi, trong đĩ đáng chú ý là sán lá gan (Fasciola hepatica), sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis), sán lá ruột (Fasciolopsis buski); sán dây bị (Taeniarhynchus saginatus), sán mép (Diphyllobothrium mansoni); sán dây cá (Ligula intestinalis), sán máu (Schistosoma hematobium, S. mansoni, ), sán dây lợn (Taenia solium).
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành giun trịn: ngành động vật khơng xương sống, cĩ khoang cơ thể nguyên sinh, cĩ ống tiêu hố nhưng chưa cĩ hệ tuần hồn và hơ hấp. Phần lớn các lồi đơn tính, hệ sinh dục cấu tạo đơn giản, hệ thần kinh cấu tạo đặc trưng kiểu ortogon, hệ bài tiết cĩ thể cĩ hoặc khơng, hay là dạng biến đổi của tuyến da hoặc theo kiểu nguyên đơn thận. Ngồi đặc điểm trên, GT cịn cĩ những đặc điểm riêng: tầng cuticun, lớn lên bằng lột xác, số lượng tế bào trong cơ thể tương đối ít, ổn định, phân cắt trứng xác định. Mỗi lồi cĩ chu kì sống riêng. Gồm các lớp: GT, Giun bụng lơng, Giun cước, Trùng bánh xe, Pripulida và Giun đầu gai. Cĩ khoảng 18 nghìn lồi, sống tự do trong đất, nước, kí sinh ở người, động vật, thực vật. Những năm gần đây, nhờ những nghiên cứu sâu các đại diện của ngành, người ta cĩ thể hình dung chung nguồn gốc của GT là từ sán tiêm mao như trong chu trình phát triển của các lồi cĩ giai đoạn cĩ tiêm mao
- 3.3. Khái quát về giới động vật GT kí sinh gây tổn thương tại chỗ, tiết độc tố làm suy nhược cơ thể, mở đường cho các bệnh khác xâm nhập vào. Nhiều lồi kí sinh trong thực vật làm năng suất cây trồng giảm 30 - 40% (cĩ nơi 60 - 70%) như GT gây nốt sần ở rau Heterodera, Ditylenchus, Pratylenchus. Ở động vật, GT cĩ thể kí sinh trong hệ tuần hồn, hệ bạch huyết, làm phù bộ phận sinh dục, chân, vú, mặt ; kí sinh trong ruột gây tắc ruột GT cĩ thể xâm nhập vào động thực vật bằng nhiều con đường: qua nước, đất, qua vật chủ trung gian (muỗi, các súc vật nuơi trong nhà ). Phịng trừ bằng các biện pháp tổng hợp: vệ sinh mơi trường, tiêu diệt các nguồn bệnh bằng tẩy giun Ở người, cần cĩ xét nghiệm phân để biết rõ bị nhiễm loại nào; điều trị thường xuyên đúng liều theo hướng dẫn của thầy thuốc.
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành giun vịi: trung gian giữa giun bậc thấp và giun bậc cao. Thường sống ở biển tới độ sâu 3000m, là động vật ăn thịt. - Ngành giun đốt: cĩ ba lá phơi, cơ thể đối xứng hai bên và phân đốt (rươi, giun đất, đỉa). Cơ thể mềm, dài, được bọc một lớp cuticun mỏng và đa số cĩ tơ kitin phân bố theo đốt. Đốt là cơ quan vận chuyển Thành cơ thể gồm: lớp cơ vịng, cơ dọc và xoang cơ thể thứ sinh tách biệt ruột với thành cơ thể. Đặc điểm này cùng với sự phân đốt cơ thể làm cho con vật cĩ khả năng vận chuyển tốt. Nhiều lồi lưỡng tính. Ruột chạy từ miệng xuống hậu mơn. Hệ tuần hồn và thần kinh phát triển. Cơ quan bài tiết là hậu đơn thận. Trong quá trình phát triển cĩ ấu trùng Trochophora. Cĩ khoảng 8400 lồi, thuộc 4 lớp: Giun nhiều tơ (Polychaeta), Giun ít tơ (Oligochaeta), Đỉa (Hirudinea) và Giun đốt cổ (Archiannelida)
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành động vật dạng giun và động vật cĩ râu sờ: gồm Lớp động vật dạng rêu và lớp tay cuộn Hĩa thạch của Neospirifer condor, một lồi động vật tay cuộn. Hình chụp tại tỉnh Coppinota, Bolivia. - Ngành thân mềm: ngành động vật khơng xương sống, cơ thể đối xứng hai bên (về cơ bản), riêng nhĩm Ốc cĩ hiện tượng xoắn vặn cơ thể nên mất đối xứng; khơng cĩ hiện tượng phân đốt rõ ràng, chỉ cĩ một số nhĩm cĩ một số cơ quan sắp xếp theo kiểu phân đốt; xoang cơ thể thứ sinh gồm xoang bao tim, xoang sinh dục, giữa các cơ quan lấp đầy mơ liên kết. Cơ thể chia ba phần: đầu, thân và chân, tổ chức cơ thể này biến đổi theo từng nhĩm
- 3.3. Khái quát về giới động vật TM cĩ vai trị quan trọng trong thiên nhiên cũng như đối với con người, là nguồn thực phẩm cĩ giá trị. Hiện nay, hằng năm thế giới khai thác khoảng 3 triệu tấn, thành phần khai thác chủ yếu là hàu (Ostrea), vẹm (Mytylus), bào ngư (Haliotis), trai điệp (Pecten, Amussium), ngao (Meretrix), sị (Arca), mực (Sepia, Loligo). Nhiều nước đã cĩ cơng nghiệp nuơi hàu. Vỏ nhiều lồi ốc cĩ xà cừ đẹp dùng làm đồ mĩ nghệ. Ngọc trai là sản phẩm quý. Vỏ bào ngư, mai mực làm dược liệu. Vỏ đá vơi cứng và bền của TM được giữ lại trong các địa tầng là một trong các sinh vật chỉ thị cĩ giá trị. Bên cạnh các mặt cĩ lợi, TM cịn gây hại nghiêm trọng như hà biển (Teredo, Bankia), hà sơng (Dreissena) đục thuyền, các cơng trình cầu cảng, làm tắc ống dẫn nước, vv. Các lồi ốc sên (Achatina, Helix), sên trần (Arion, Deroceras) phá hại cây trồng. Các lồi ốc nước ngọt (Lymnaeidae, Bithyniidae) là vật chủ của ấu trùng nhiều lồi giun sán kí sinh ở người và gia súc; ốc sên, ốc bươu vàng là đối tượng gây hại cây trồng như lúa, chuối, vv.
- 3.3. Khái quát về giới động vật
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành chân đốt: là những động vật khơng cĩ xương sống, cĩ một bộ xương ngồi (bộ xương vĩnh viễn), một cơ thể chia đốt và những đốt phụ. Cĩ hơn 1 triệu lồi chân khớp được mơ tả, khiến chúng chiếm trên 80% tất cả các sinh vật được tìm thấy, và là một trong hai nhĩm động vật thực sự sinh sống được ở mơi trường khơ – nhĩm khác là amniote. Chúng cĩ kích thước từ rất nhỏ như sinh vật phù du cho đến chiều dài vài mét.
- 3.3. Khái quát về giới động vật Nhờ phát triển của hệ cơ làm cho mọi hoạt động của CĐ phức tạp. Ngồi những đổi mới kể trên, ngành CĐ cịn cĩ những đặc điểm mới khác: cĩ xoang cơ thể, hệ tiêu hố, tuần hồn, hơ hấp, bài tiết, thần kinh, sinh dục tạo điều kiện cho CĐ cĩ khả năng thích ứng cao với nhiều mơi trường sống (trên khơng, dưới nước, trong hang động, dưới đất, vv.), thuận lợi trong phát tán, sinh sản nhiều, số lượng và số lồi lớn. Ngành CĐ được chia thành bốn phân ngành: Bọ ba thuỳ (Trilobitomorpha, Tam điệp trùng); Cĩ kìm (Chelicerata); Cĩ mang (Branchiata); Cĩ khí quản (Tracheata). Các động vật ngành CĐ cĩ vai trị rất quan trọng trong đời sống con người: làm nguồn thức ăn (tơm, cua), nguồn phân bĩn (sam, giáp xác nhỏ, vv.), giúp cho quá trình thụ phấn của cây trồng (bướm, ong), làm dược liệu quý (sản phẩm của ong), nguyên liệu cho cơng nghiệp (tằm dâu, cánh kiến), vv. Nhiều đại diện của CĐ là vật mơi giới truyền nhiều loại bệnh nguy hiểm cho người và gia súc, cây trồng (ruồi, muỗi, vv.), gây tác hại trực tiếp cho cây trồng, vật nuơi (mịng, bọ xít, rầy).
- 3.3. Khái quát về giới động vật - Ngành da gai: ngành động vật khơng xương sống, ở biển. Cĩ miệng thứ sinh (Deuterostomia). Cơ thể cấu tạo theo kiểu đối xứng toả trịn bậc 5; cĩ bộ xương đá vơi phát triển với các gai thị ra ngồi; xoang cơ thể thứ sinh gồm xoang chung và hệ thống ống dẫn nước và chân ống là cơ quan vận chuyển độc đáo của DG; phát triển cá thể trải qua giai đoạn ấu trùng cĩ đối xứng hai bên chứng tỏ DG cĩ quan hệ họ hàng với các nhĩm động vật cĩ dây sống. Ngành DG hiện nay cĩ khoảng 5.000 lồi, 2 phân ngành: Pelmatozoa, dạng trưởng thành sống bám như Huệ biển và các lớp đã tuyệt chủng; Eleutherozoa, trưởng thành sống tự do, gồm 4 lớp cịn tồn tại là Sao biển (Asteroidea), Đuơi rắn (Ophiuroidea), Cầu gai (Echinoidea), Hải sâm (Holothuroidea) và Ophiocystidea đã tuyệt chủng.
- 3.3. Khái quát về giới động vật Trong số động vật DG, hải sâm và cầu gai được dùng làm thực phẩm ở nhiều nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Malaixia, vv. Hằng năm sản lượng DG được khai thác 60 - 70 nghìn tấn, trong đĩ 60% là cầu gai. Một số các hợp chất trong cơ thể sao biển, hải sâm cĩ giá trị dược liệu. Trong mơi trường biển, DG cĩ khả năng tích tụ canxi tạo bộ xương và tích tụ cả chất phĩng xạ trong nước biển nên cĩ vai trị trong cân bằng muối. DG cịn dùng làm thức ăn cho cá, làm phân bĩn.
- 3.3. Khái quát về giới động vật
- 3.3. Khái quát về giới động vật 3.3.2. Nhĩm động vật cĩ xương sống Là một phân ngành của động vật cĩ dây sống, đặc biệt là những lồi với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 lồi động vật cĩ xương sống đã được miêu tả. Động vật cĩ xương sống đã bắt đầu tiến hĩa vào khoảng 530 triệu năm trước trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri, một giai đoạn trong kỷ Cambri (động vật cĩ xương sống đầu tiên được biết đến là Myllokunmingia). Các xương của cột sống được gọi là xương sống. Gồm Cá (bao gồm cả cá mút đá, nhưng thơng thường khơng bao gồm cá mút đá myxin, mặc dù điều này hiện nay đang gây tranh cãi), động vật lưỡng cư, bị sát, chim và động vật cĩ vú (bao gồm cả người) đều là động vật cĩ xương sống. Các đặc trưng bổ sung của phân ngành này là hệ cơ, phần lớn bao gồm các khối thịt tạo thành cặp, cũng như hệ thần kinh trung ương một phần nằm bên trong cột sống. Các đặc trưng xác định khác một động vật thuộc loại cĩ xương sống là xương sống hay tủy sống và bộ khung xương bên trong.
- 3.3. Khái quát về giới động vật + Ngành phụ sống đuơi: Cơ thể dạng túi, cĩ áo bao ngồi (áo là sản phẩm tiết từ da, thành phần hố học gần với xenlulozơ). Sống cố định, đơn độc hay tập đồn. Cĩ khả năng sinh sản vơ tính và hữu tính, một số lưỡng tính nhưng khơng tự thụ tinh. Phân bố ở hầu khắp các biển, sống từ lớp nước bề mặt đến độ sâu 5.000 m. Cĩ khoảng 1.500 lồi, 3 lớp: Hải tiêu (Ascidiae), Xanpê (Salpae) và Cĩ cuống (Appendicularae). Khơng cĩ ý nghĩa kinh tế; cĩ ý nghĩa quan trọng trong tiến hố. + Ngành phụ khơng sọ: gồm 2 phân ngành: Động vật đuơi sống (Urochordata) và Động vật đầu sống (Cephalochordata). Là động vật cĩ dây sống bậc thấp vì chưa cĩ sọ, tim, thận, đời sống cịn thụ động, dây sống tồn tại suốt đời, cĩ ống thần kinh chạy dọc lưng ở phía trên dây sống. Bên thành hầu cĩ nhiều đơi khe mang. Phân ngành Động vật đầu sống chỉ cĩ 1 họ, khoảng 20 lồi.
- 3.3. Khái quát về giới động vật + Ngành phụ cĩ xương sống hoặc cĩ sọ: phân ngành quan trọng nhất của động vật cĩ dây sống. Bộ xương trong bằng sụn hay xương, cột sống lưng (xương sống) bao bọc lấy tuỷ sống. Hệ thần kinh phức tạp, não bộ phát triển được bọc trong hộp sọ. Hệ tuần hồn và tiêu hố nằm phía bụng. Trừ các động vật cĩ xương sống nguyên thuỷ, cịn tất cả đều cĩ hàm được tạo từ cung tạng. Phân bố rộng khắp thế giới trong các mơi trường khác nhau: trong nước, trên cạn và cả trên khơng. Gồm các lớp: Miệng trịn (Cyclostomata), Cá sụn (Chondrichthyes), Cá xương (Osteichthyes), Lưỡng cư (Amphibia), Bị sát (Reptilia), Chim (Aves), Động vật cĩ vú (Mammalia).
- 3.3. Khái quát về giới động vật