Chuyên đề Dạy học phát huy năng lực của học sinh qua bài: Địa hình Việt Nam (Tiết 1) - Phân môn Địa lí 8
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Dạy học phát huy năng lực của học sinh qua bài: Địa hình Việt Nam (Tiết 1) - Phân môn Địa lí 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_day_hoc_phat_huy_nang_luc_cua_hoc_sinh_qua_bai_dia.docx
Nội dung text: Chuyên đề Dạy học phát huy năng lực của học sinh qua bài: Địa hình Việt Nam (Tiết 1) - Phân môn Địa lí 8
- DẠY HỌC PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH QUA BÀI: ĐỊA HÌNH VIỆT NAM (Tiết 1)- PHÂN MÔN ĐỊA LÍ 8 I. PHẦN MỞ ĐẦU Việc đổi mới phương pháp dạy học được coi là một nhiệm vụ trọng tâm, một yêu cầu bức thiết đối với tất cả các cấp học, bậc học nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần đào tạo những con người: tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo, có năng lực vận dụng những kiến thức được học vào cuộc sống. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc đổi mới, giáo viên chỉ chú trọng đến việc đổi mới trong tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, hoàn thiện các bước dạy theo hướng đổi mới, chứ chưa chú trọng đến sự tham gia tích cực của các đối tượng học sinh và đối tượng tiếp cận với sự đổi mới này chủ yếu là học sinh khá giỏi, còn đại bộ phận học sinh vẫn chưa theo kịp và vẫn thụ động chờ kết quả của bạn mình đưa ra. Nhìn vào thực tế học sinh Trường THCS hầu như các em chưa thật thích học môn địa, kỹ năng nhận biết, phân tích và đặc biệt là vẽ bản đồ còn rất hạn chế, các em cảm thấy không quan trọng khi học môn địa lý. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, chúng ta cần phải cho các em thấy được Địa lý giúp ích rất nhiều cho các em trong cuộc sống, mà muốn làm được điều này thì đòi hỏi học sinh phải tích cực, chủ động trong việc học. Trên cơ sở đó, từ những suy nghĩ của mình, tôi đã áp dụng một số giải pháp Dạy học phát huy năng lực của học sinh qua bài: Địa hình Việt Nam- Phân môn Địa lí 8. II. NỘI DUNG Giáo viên cần có sự đầu tư công sức và thời gian để sưu tầm tài liệu, hình ảnh liên quan đến chủ đề, không ngừng cập nhật thông tin để hỗ trợ cho bài giảng. Trước khi chuẩn bị cho một tiết dạy, giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung trong bài, sau đó bổ sung và mở rộng kiến thức của mình về nội dung cần giảng, chuẩn bị một số đồ dùng dạy học theo hướng mà giáo viên muốn phát triển bài. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, các phương tiện nghe nhìn ngày càng hiện đại có thể ứng dụng để phục vụ công tác giảng dạy như tranh ảnh có nhiều màu sắc đẹp, hoặc những phương tiện điện tử, tin học tối tân như băng tiếng, băng hình, phim trong, đèn chiếu, máy vi tính Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng các phương tiện khác dể tìm kiếm trong học đường, gia đình hay có thể tự làm để dùng vào việc dạy học. Với sự chuẩn bị như vậy thì giáo viên mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Với bài này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh nắm được, địa hình có mấy đặc điểm chung, có mấy dạng địa hình chính, mỗi dạng chia ra làm mấy loại nhỏ, đặc điểm của mỗi loại, giá trị kinh tế của dạng đó, ảnh hưởng của mỗi dạng đối với tự nhiên và khai thác kinh tế ra sao
- Bài 2: ĐỊA HÌNH VIỆT NAM (Thời gian thực hiện: 4 tiết) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau bài học này, HS sẽ: - Trình bày được một trong những đặc điểm chủ yếu của địa hình Việt Nam. - Trình bày được đặc điểm của các khu vực địa hình: địa hình đồi núi, địa hình đồng bằng, địa hình bờ biển và thềm lục địa. 2. Phẩm chất: - Chăm chỉ: Chăm chỉ và có trách nhiệm trong học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập. - Nhân ái: Yêu thiên nhiên, đất nước Việt Nam. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân/nhóm). 3. Năng lực: - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Thông qua việc trình bày một trong những đặc điểm chủ yếu của địa hình Việt Nam; trình bày đặc điểm của các khu vực địa hình (địa hình đồi núi, địa hình đồng bằng, địa hình bờ biển và thềm lục địa). - Năng lực tìm hiểu địa lí: thông qua việc khai thác internet hoặc các nguồn tài liệu liên quan khác, lấy ví dụ chứng minh ảnh hưởng của sự phân hoá địa hình đối với sự phân hoá lãnh thổ tự nhiên và khai thác kinh tế. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Thông qua kiến thức bài học vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học thông qua việc cập nhật tin và liên hệ thực tế về địa hình ở địa phương em. - Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua việc chủ động tìm kiếm thông tin, tranh ảnh vệ các khu vực địa hình của nước ta. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua việc tìm ý tưởng để trình bày đặc điểm về các khu vực địa hình nước ta. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ, kết hợp với các công cụ học tập để trình bày thông tin, thảo luận nhóm; Giải quyết vấn đề sáng tạo. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 8; Máy tính, máy chiếu; Bản đồ phân tầng độ cao địa hình Việt Nam; Tranh ảnh liên quan đến các khu vực địa hình của nước ta, một số hoạt động khai thác kinh tế của con người; Phiếu học tập (nếu có). - Học liệu: SGK, sách GV địa lí 8. 2. Học sinh: SBT Lịch sử và Địa lí 8, vở ghi. Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. HS làm câu trắc nghiệm: Câu 1. Nhờ tiếp giáp với biển nên nước ta có?
- A. Nền nhiệt độ cao, nhiều ánh nắng. B. Nhiều tài nguyên khoáng sản và sinh vật. C. Thiên nhiên xanh tốt, giàu sức sống. D. Khí hậu có hai mùa rõ rệt. Câu 2: Đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được quy định bởi? A. Địa hình. B. Địa chất. C. Thảm thực vật. D. Vị trí địa lí và gió mùa. Câu 3: Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới nửa cầu Bắc nên? A. Có mùa đông lạnh. B. Có nền nhiệt độ cao. C. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. D. Có nhiều tài nguyên sinh vật quý giá. Câu 4: Việt Nam có mối quan hệ qua lại thuận lợi với các nước là nhờ? A. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. B. Gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. C. Tài nguyên thiên nhiên phong phú. D. Lịch sử dựng nước, giữ nước lâu dài. Câu 5: Nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú nhờ? A. Lãnh thổ kéo dài từ 8º34’B đến 23º23’B nên thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng. B. Nằm hoàn toàn trong miền nhiệt đới Bắc bán cầu thuộc khu vực châu Á gió mùa. C. Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và hải dương trên vành đai sinh khoáng của thế giới. D. Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên đường di lưu của các loài sinh vật. Câu 2. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. Đặc điểm của vị trí địa lí của nước ta: - Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ: + Nằm trên bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. + Phần lãnh thổ đất liền nước ta kéo dài từ vĩ độ 8°34’B đến vĩ độ 23°23’B và từ kinh độ 102°09’Đ đến kinh độ 109°24’Đ. + Vùng biển nước ta kéo dài từ khoảng vĩ độ 6°50’B từ kinh độ 101°Đ đến kinh độ 117°20’Đ trên Biển Đông. - Vị trí địa lí của nước ta có các đặc điểm nổi bật: + Nằm trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc, trung tâm hoạt động của gió mùa châu Á. + Nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. + Nằm trong khu vực có nhiều thiên tai và chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu. 3. Bài mới. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: HS dựa vào vốn hiểu biết thực tế về các dạng địa hình ở nước ta mà các em biết, từ đó GV có thể kết nối những kiến thức HS đã có với nội dung bài mới. Nội dung hoạt động: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin và trả lời câu hỏi. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. HS: HS: Tham gia trò chơi “Nhìn hình đoán tên”. GV: Tổ chức trò chơi: “THỬ TÀI ĐOÁN TRANH”. GV đưa ra một số hình ảnh về địa hình ở nước ra và yêu cầu HS tham gia trò chơi.
- ° Nhiệm vụ 1. Trò chơi: “THỬ TÀI ĐOÁN TRANH”. GV đưa ra một số hình ảnh về địa hình ở nước ra và yêu cầu HS: Tham gia trò chơi “Nhìn hình đoán tên” Đây là dạng địa hình nào ở nước ta. ° Nhiệm vụ 2. Cho biết đặc điểm chung của địa hình Việt Nam? Kể tên một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. HS: Chơi trò chơi. GV: Hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết để HS hoàn thành nhiệm vụ). Bước 3: Báo cáo, thảo luận. GV: Mời đại diện HS trả lời câu hỏi: - GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. HS: Báo cáo trình bày kết quả. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV: GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV tóm tắt ý kiến của HS và dẫn dắt vào bài học: Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp và có sự thay đổi từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, từ miền núi xuống đồng bằng, tạo nên các khu vực địa hình khác nhau. Tuy nhiên địa hình nước ta vẫn có những đặc điểm chung. Vậy những đặc điểm chung đó là gì? Hãy kể tên một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta. HS: Lắng nghe, nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình vào bài học. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi GV đưa ra. ° NV1. Các dạng địa hình: + Hình 1: Địa hình núi. + Hình 2: Địa hình đồi. + Hình 3: Địa hình đồng bằng. + Hình 4: Địa hình bờ biển. + Hình 5: Địa hình hang động. ° NV2. Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam là:
- + Địa hình đồi núi chiếm ưu thế. + Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. + Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người. - Kể tên một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta: + Dãy núi: Dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn Bắc, dãy Trường Sơn Nam,.. + Cao nguyên: Cao nguyên Mộc Châu, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Lâm Viên, + Đồng bằng: ĐB. Sông Hồng. ĐB. Sông Cửu Long. ĐB. Duyên hải miền Trung, HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. Hoạt động 1: Đặc điểm chung của địa hình. Mục tiêu: Trình bày được một trong các đặc điểm chủ yếu của địa hình Việt Nam. Nội dung hoạt động: GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, có thể chia thành bốn nhóm, mỗi nhóm đọc thông tin trong SGK, thảo luận về đặc điểm chủ yếu của địa hình nước ta. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. HS: Dựa vào lược đồ và các hình ảnh, đọc thông tin mục II và trả lời câu hỏi. GV: cho HS thảo luận nhóm (4nhóm) theo kĩ thuật mảnh ghép và thực hiện nhiệm vụ. ° Nhiệm vụ 1. Dựa vào lược đồ và các hình ảnh, đọc thông tin mục II và trả lời câu hỏi: Vòng 1: Nhóm chuyên gia: + Nhóm 1: Chứng minh đặc điểm: Địa hình đồi núi chiếm ưu thế. + Nhóm 2: Chứng minh đặc điểm: Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. + Nhóm 3: Chứng minh đặc điểm: Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Nhóm 4: Chứng minh đặc điểm: Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người. chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người.
- Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: - Từ các nhóm chuyên gia, GV yêu cầu HS đổi vị trí, hình thành 4 nhóm mới là nhóm mảnh ghép, bằng cách: Trong nhóm chuyên gia, các thành viên tự đếm số thứ tự, những HS có cùng số thứ tự sẽ về chung một nhóm mới. - Lần lượt các thành viên trong nhóm mới chia sẻ nội dung phiếu học tập đã tìm hiểu trong nhóm chuyên gia cho các bạn trong nhóm. Các thành viên trong nhóm mới thảo luận, phản biện và giải quyết nhiệm vụ mới và thống nhất sản phẩm cuối cùng. ° Nhiệm vụ 2. Đọc thông tin và quan sát các hình từ 2.1 đến 2.5 hãy: Cho biết địa hình nước ta có những đặc điểm chủ yếu nào. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. HS: Đọc thông tin, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi. GV: Theo dõi, hỗ trợ HS, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết để HS hoàn thành các nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. GV: Mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận; Mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. - GV tổ chức cho HS đọc nội dung Em có biết? để hiểu rõ hơn về tác động của các vận động tới việc hình thành địa hình nước ta. + Lưu ý: Diện tích các đồng bằng nước ta vẫn tiếp tục mở rộng ra biển hằng năm. - Với đặc điểm 2, liên quan đến hoạt động địa chất, các vận động Cổ kiến tạo, Tân kiến tạo. Quá trình hình thành địa hình nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố và phải qua nhiều giai đoạn: sự hình thành nền móng ban đầu ở thời kì Tiền Cambri, tiếp theo là hình thành các đường nét cơ bản để ổn định và mở rộng lãnh thổ ở giai đoạn Cổ kiến tạo, sau đó là sự san bằng địa hình ở vận động Tân kiến tạo. Chính vì vậy, địa hình Việt Nam mới có sự phân bậc, tạo thành nhiều bậc nối tiếp nhau: núi, đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Trong các bậc địa hình lại phân thành các bậc nhỏ khác nhau - Với đặc điểm 3, GV lưu ý cho HS kiến thức đã học ở lớp 6, sự hình thành địa hình là do tác động của cả nội lực và ngoại lực. Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, điều này làm cho quá trình ngoại lực tác động đến địa hình diễn ra nhanh hơn. Ví dụ: Các quá trình của ngoại lực như: xâm thực, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ,... đã làm thay đổi bề mặt địa hình. Ở các vùng núi dốc, đặc biệt là những nơi mất lớp phủ thực vật, vào mùa mưa thường xảy ra các hiện tượng như: sạt lở đất, đất trượt, đá lở, lũ quét,... phá huỷ bề mặt địa hình. - Với đặc điểm 4, GV cho HS lấy được ví dụ tác động của con người ở cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Lưu ý: GV cũng có thể cho HS cả lớp xem một số tranh ảnh, đoạn phim, video sau đó đặt câu hỏi để HS trả lời.
- HS: Báo cáo, thảo luận, trình bày kết quả. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV: Đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung mới. 1. Đặc điểm chung của địa hình: a. Địa hình đồi núi chiếm ưu thế: - Đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1000 m. - Địa hình đồng bằng chỉ chiếm khoảng 1/4 diện tích đất liền, phân bố ở phía đông và phía nam. Các đồng bằng được hình thành do sự bồi đắp phù sa của sông và biển. b. Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau: - Đến Tân kiến tạo, địa hình nước ta tiếp tục được nâng lên và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau. Từ cao xuống thấp có các bậc địa hình chính là đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa. c. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: - Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn đã làm cho quá trình phong hoá ở nước ta xảy ra nhanh và mạnh, tạo nên lớp vỏ phong hoá dày, dễ thấm nước và vụn bở. - Tại các vùng núi đá vôi, tính chất nhiệt đới ẩm thể hiện ở quá trình cac-xtơ diễn ra mạnh mẽ. - Các quá trình của ngoại lực như: xâm thực, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ.... đã làm thay đổi bề mặt địa hình. d. Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người: - Các tác động tích cực của con người góp phần bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả sản xuất, tạo nên các môi trường nhân tạo mới, tạo cảnh quan đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống. - Tuy nhiên, con người cũng có những tác động tiêu cực làm thay đổi bề mặt địa hình, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. HS: Lắng nghe, nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình vào bài học. Sản phẩm: Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam là: - Địa hình đồi núi chiếm ưu thế. - Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. - Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người. Ngoài những đặc điểm chung đó địa hình nước ta chia thành mấy khu vực các em tìm hiểu ở tiết sau HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP. Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại kiến thức, rèn luyện kĩ năng bài học, góp phần hình thành kĩ năng mới cho HS. Nội dung hoạt động: GV nêu nhiệm vụ; HS trả lời để luyện tập các kiến thức đã học. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập.
- HS: Đọc thông tin trong SGK và kiến thức bài học để tìm hiểu và hoàn thành nhiệm vụ được giao. GV: GV nêu yêu cầu: Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng. ° Nhiệm vụ 1. Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1: Đồi núi nước ta chiếm tới? A. 1/4 diện tích lãnh thổ. B. 2/3 diện tích lãnh thổ. C. 3/4 diện tích lãnh thổ. D. 3/5 diện tích lãnh thổ. Câu 2: Địa hình núi cao trên 2.000m ở nước ta chiếm? A. 0.1% diện tích lãnh thổ. B. 1% diện tích lãnh thổ. C. 10% diện tích lãnh thổ. D. 2% diện tích lãnh thổ. Câu 3: Khu vực đồi núi nước ta có thế mạnh nào sau đây? A. Cây lương thực, cây thực phẩm, chăn nuôi gia cầm. B. Đánh bắt thủy hải sản, cây ăn quả, cây lương thực. C. Khoáng sản, thủy điện, nông lâm nghiệp, du lịch. D. Nhiệt điện, cây rau đậu, đánh bắt thủy hải sản. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG. (2 phút) Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học. Nội dung hoạt động: GV nêu nhiệm vụ; HS vận dụng kiến thức đã học, kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. HS: Đọc thông tin trong SGK và nội dung bài học để hoàn thành nhiệm vụ được giao. GV: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và thực hiện các bài tập sau: ° Nhiệm vụ 1. Địa phương nơi em sinh sống thuộc khu vực địa hình nào? Hãy mô tả đặc điểm địa hình đó. Một số hình ảnh của chuyên đề:



