Chuyên đề Kỹ năng viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống

docx 15 trang Đăng Thành 22/08/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Kỹ năng viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_ky_nang_viet_bai_van_trinh_bay_y_kien_ve_mot_hien.docx

Nội dung text: Chuyên đề Kỹ năng viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống

  1. CHUYÊN ĐỀ KỸ NĂNG VIẾT BÀI VĂN TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG PHẦN A: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ I/ Tìm hiểu chung về bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống 1.Thế nào là bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống? Bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống là một văn bản nghị luận mà trong đó người viết bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về một vấn đề nào đó trong cuộc sống nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. 2.Các yếu tố trong bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống: -Vấn đề nghị luận: Chủ đề, đề tài? -Luận điểm: -Luận cứ: Hệ thống lí lẽ, dẫn chứng và phân tích, bình luận để làm sáng rõ vấn đề Lớp 6: HS làm quen với việc bày tỏ ý kiến về một hiện tượng đời sống chủ yếu là để bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về vấn đề đó. Những vấn đề còn lại như bình, phân tích, đánh giá, lên lớp trên các em mới học. -Lập luận: Sử dụng luận cứ làm rõ vấn đề nghị luận nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. 3. Nội dung của bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống rất phong phú và đa dạng: - Bạo lực học đường, gia đình - Môi trường - Tệ nạn xã hội - Văn hóa ứng xử, ăn mặc - Tình bạn - Thần tượng tuổi học trò - Thiên nhiên - Hiện tượng vô cảm - Hiện tượng học vẹt, học tủ của học sinh GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  2. => Ta có thể xếp vào hai phạm vi sau: - Trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống gia đình. - Trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống xã hội. 4. Các dạng đề của một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống: a. Dạng cụ thể và trực tiếp: Là dạng đề mà yêu cầu và vấn đề nghị luận trong đời sống được thể hiện trực tiếp trong đề bài. Ví dụ 1: Môi trường xung quanh chúng ta ngày càng bị ô nhiễm nặng nề. Hãy viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề này. Ví dụ 2: Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng lũ lụt. Ví dụ 3: Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng một bộ phận học sinh đắm chìm trong thế giới ảo của game, online, facebook,..mà xa rời những gì gần gũi bình dị xung quanh mình. b. Dạng đề mở và gián tiếp: là dạng bài mà đề bài chỉ nêu vấn đề nghị luận, không nêu yêu cầu hoặc vấn đề nghị luận lại phải thông qua một ngữ liệu. Ngữ liệu có thể là một văn bản trong SGK, một bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng, một mẫu chuyện, bản tin, ca dao, tục ngữ, Ví dụ 1: Có những bạn trẻ chỉ biết mải mê dán hình thần tượng khắp nơi, chỉ biết đắm chìm trong sở thích của riêng mình Họ đâu thấy rằng bên cạnh đó có những người đang vì họ mà vất vả, lo toan ; có những người đã dành cho họ bao nhiêu yêu thương, trìu mến Những bạn trẻ ấy đâu biết rằng họ đang sống vô cảm ngay trong chính gia đình mình. Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. Ví dụ 2: Mùa hè này, những học trò nghèo của làng chài bãi ngang xã Phổ Châu, huyện Đức Phổ, tỉnh Quãng Ngãi, ngày nào cũng xuống biển bắt cua, sò, ốc để kiếm vài ngàn ít ỏi nuôi mơ ước đến trường. Từng giọt mồ hôi “non nớt” sớm rơi trên gành đá, hòa vào lòng biển vì ước mong có được bộ sách, cái cặp cho năm học mới. Đồng hành với khát khao của con trẻ, những người mẹ nghèo của vùng đất này cũng nói với con: “Ăn khổ mấy má cũng chịu, miễn con có sách vở, quần áo mới tới trường là má vui rồi!” GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  3. (Theo Báo Thanh Niên ngày 18-6-2013, Ôm ước mơ đi về phía biển) Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ câu chuyện trên. Ví dụ 3: Văn hóa ứng xử của người học sinh. Ví dụ 4: Dưới đây là một số hình ảnh trong cuộc chiến chống giặc Covid 19 tại nước ta. Những hình ảnh này gợi cho em suy nghĩ gì? Các bác sĩ không quản ngày đêm điều trị cho bênh nhân Covid 19 Vài phút chợp mắt, nghỉ ngơi ngắn ngủi của các y bác sĩ nơi tuyến đầu GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  4. Cậu bé Andy Đào Nguyên (Tp.HCM) dùng 10 triệu đồng mừng tuổi của mình để mua khẩu trang tặng mọi người Cây ATM gạo dành cho người nghèo giữa tâm dịch Hình ảnh gợi nhiều suy nghĩ - Sự đồng cảm, thương yêu, chia sẻ để cùng vượt qua đại dịch (tình người ấm áp) - Sự hi sinh của bản thân mỗi người vì người khác, vì cộng đồng - Ý chí quyết tâm chung sức chống lại đại dịch. =>Khi làm bài HS có thể chọn một trong số những nội dung trên để làm GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  5. II/ Phương pháp làm bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống: Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết -Xác định, lựa chọn đề tài: HS có thể tham khảo các đề được giới thiệu hoặc tự tìm đề tài mới. -Xác định mục đích: trình bày ý kiến để tạo sự thuyết phục mọi người đồng tình với quan điểm của bản thân, từ đó rút ra giải pháp, đề xuất bài học phù hợp. - Thu thập tư liệu: thu thập các bằng chứng xác đáng để tăng tính thuyết phục cho lập luận. Bằng chứng có thể là con người, các hiện tượng, sự việc trong đời sống. Nguồn dẫn chứng cũng rất đa dạng: sách vở, báo chí, trên mạng internet, thực tế cuộc sống mà em chứng kiến. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý: a.Tìm ý: -Hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận là gì? -Ý kiến của em về hiện tượng (vấn đề) đó? - Cần đưa ra những lí lẽ gì để bàn luận về hiện tượng (vấn đề) đó? - Cần nêu ra những bằng chứng nào để làm sáng tỏ hiện tượng (vấn đề) đó? - Mở rộng vấn đề? Tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục- Tiêu cực (Giải pháp).(Vấn đề tích cực-> Nhân rộng, lan tỏa.) - Bức thông điệp/ bài học rút ra từ vấn đề? b. Lập dàn ý: - Mở bài: Giới thiệu hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận. - Thân bài: Xây dựng hệ thống ý cần trình bày. Thông thường sẽ có những ý sau: + Em có quan điểm/ nhận xét gì về hiện tượng/ vấn đề trên hoặc đồng tình/ không đồng tình với ý kiến trên hay không? Vì sao? + Chỉ ra biểu hiện của hiện tượng (vấn đề)? +Hiện tượng (vấn đề) bắt nguồn từ nguyên nhân nào? +Chỉ ra tác động tích cực/ tiêu cực của hiện tượng (vấn đề)? +Giải pháp khắc phục/ phát huy? + Rút ra bài học nhận thức và hành động. - Kết bài: GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  6. + Khẳng định lại ý kiến của bản thân về hiện tượng (vấn đề) +Bức thông điệp em muốn gửi tới mọi người? Bước 3: Viết bài Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm. CÁC DẠNG ĐỀ LUYỆN TẬP DẠNG 1: DẠNG CỤ THỂ, TRỰC TIẾP ĐỀ 1.Chuyên mục “Việc tử tế” trong chương trình của VTV1- Đài truyền hình Việt Nam đã tái hiện nhiều hành động đẹp, nhiều tấm gương tốt. Em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về những hành động và tấm gương trong những phóng sự ấy. DÀN Ý: I/ Mở bài: Giới thiệu những việc làm, hành động đẹp trong xã hội nói chung rồi dẫn dắt đến chuyên mục “Việc tử tế” trên VTV1. II/ Thân bài: 1.Thực trạng (biểu hiện) - Việc tử tế: là những việc làm tốt đẹp, phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong xã hội, có ích cho mình và cho mọi người. - Biểu hiện: + Bác sĩ 9X Nguyên Văn Hiếu tốt nghiệp bằng giỏi, có một công việc ổn định ở bệnh viện Thanh Nhàn (Hà Nội) song đã vượt 700km, bỏ phố lên rừng chữa bệnh cho đồng bào miền núi Điện Biên. + Thầy giáo Huỳnh Hạnh Phúc trở về từ Đại học Harvad (Mĩ) và đóng góp cho Việt Nam với dự án phi lợi nhuận nhằm chung tay xây dựng nền giáo dục bình đẳng và hoàn thiện cho trẻ em Việt Nam mang tên “Teach For Vietnam”, giảng dạy vì Việt Nam. + Xe cấp cứu nhân đạo 2. Nguyên nhân - Dân tộc ta giàu lòng nhân ái “Thương người ”, “Lá lành..” - Những người tử tế có trái tim nhân hậu. - Sự góp mặt của giới truyền thông GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  7. 3/ Tác động , ảnh hưởng: - Thể hiện truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, tăng thêm sức mạnh đoàn kết của dân tộc. - Động viên con người vượt qua khó khăn. - Bản thân những người tử tế cũng cảm thấy hạnh phúc bởi “Sống là cho đi ” 4/ Giải pháp: - Truyền thông tích cực lan tỏa, phản ánh chính xác những việc tử tế trong cộng đồng. - Con người biết yêu thương, chia sẻ xuất phát từ tấm lòng chân thành. + Giúp đỡ đúng người, đúng cảnh, đúng lúc để việc làm có ý nghĩa. + Học tập những tấm gương tử tế, phê phán những người ích kỉ, vô cảm. III/ Kết bài: - Những việc làm, hành động đẹp ấy mãi trái tim của mọi người. - Cho đi là còn mãi. ĐỀ 2. Viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng một bộ phận học sinh đắm chìm trong thế giới ảo của game, online, facebook,..mà xa rời những gì gần gũi bình dị xung quanh mình. DÀN Ý I/ Mở bài: Giới thiệu hiện tượng một bộ phận học sinh đắm chìm trong thế giới ảo của game, online, facebook,..mà xa rời những gì gần gũi bình dị xung quanh mình. II/ Thân bài 1/ Thực trạng (biểu hiện) * Giải thích: - Thế giới ảo? - Game, online, facebook, ? - Những gì gần gũi bình dị xung quanh? * Biểu hiện: GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  8. - Biểu hiện của việc quá đam mê game, online, facebook. - Biểu hiện xa rời những gì gần gũi bình dị xung quanh. 2/ Nguyên nhân: - Sức hấp dẫn của game, . - Sự quản lí lỏng lẻo của gia đình hoặc một số cơ quan chức năng. - Học sinh không có ý thức tự giác, không làm chủ bản thân. 3/ Tác động, ảnh hưởng - Không quan tâm đến cuộc sống thực, đến những người người thân, sống thờ ơ vô cảm, thiếu trách nhiệm, thậm chí độc ác . - Ảnh hưởng đến xã hội. - Ngợi ca những bạn trẻ tích cực tham gia các hoạt động xã hội thiện nguyện.(Mở rộng) 4/ Giải pháp: - Động viên, khuyến khích tham gia những câu lạc bộ thiện nguyện... để làm phong phú thêm đời sống tinh thần. - Gia đình, nhà trường, xã hội quan tâm, chăm sóc, động viên. III/ Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Gửi gắm thông điệp. ĐỀ 3. Viết bài văn ngắn (1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về văn hóa nói lời cảm ơn và xin lỗi của con người trong xã hội hiện nay. DÀN Ý: I/ Mở bài: Giới thiệu trực tiếp vấn đề: văn hóa xin lỗi, cảm ơn. II/ Thân bài: 1.Thực trạng, biểu hiện: - Cảm ơn là bày tỏ thái độ biết ơn, cảm kích trước lời nói, hành động hay sự giúp đỡ của một ai đó đối với những người giúp mình. GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  9. - Xin lỗi là bày tỏ thái độ ân hận, hối lỗi trước những sai lầm mình đã gây ra cho người khác. - Vì sao phải cảm ơn và xin lỗi: + Nguyên tắc đạo đức. + Để lương tâm được thanh thản + Làm cho xã hội trở nên gắn kết, loài người gần gũi và hiểu nhau hơn. - Biểu hiện: + Ghi nhớ công ơn những người giúp đỡ mình. + Có thái độ ăn năn hối lỗi trước lỗi lầm của mình - Thực trạng: + Nhiều thanh niên ngày nay ngại nói lời cảm ơn và xin lỗi. + Văn hóa cảm ơn, xin lỗi ngày càng bị mai một. 2/Nguyên nhân: - Do đời sống xã hội ngày càng phát triển, lối sống vô cảm khiến người ta bớt quan tâm nhau hơn, tính toán nhiều hơn. 3/ Tác động, ảnh hưởng - Tạo ra những con người chai lì, vô cảm khiến xã hội mất đi sự gắn kết, lẻ tẻ, rời rạc. - Những đứa trẻ không biết cảm ơn, xin lỗi khi lớn lên sẽ trở thành những người vô ơn, bất nghĩa, không chung thủy. 4/ Giải pháp: - Hãy biết nói lời cảm ơn và xin lỗi mỗi ngày. III/ Kết bài: - Thể hiện ý kiến của mình và liên hệ bản thân. DẠNG 2: DẠNG ĐÊ MỞ, GIÁN TIẾP ĐỀ 1. Sài Gòn hôm nay đầy nắng. Cái nắng gắt như thiêu như đốt khiến dòng người chạy bạt mạng hơn. Ai cũng muốn chạy cho nhanh để thoát khỏi cái nóng. Một người phụ nữ độ tuổi trung niên đeo trên vai chiếc ba lô thật lớn, tay còn xách giỏ trái cây. Phía sau bà là một thiếu niên. Cứ đi được một đoạn, người phụ nữ phải dừng GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  10. lại nghỉ mệt. Bà lắc lắc cánh tay, xoay xoay bờ vai cho đỡ mỏi. Chiếc ba lô nặng oằn cả lưng. Chàng thiếu niên con bà bước lững thững, nhìn trời ngó đất. Cậu chẳng mảy may để ý đến những giọt mồ hôi đang thấm ướt vai áo mẹ. Chốc chốc thấy mẹ đi chậm hơn mình, cậu còn quay lại gắt gỏng: “Nhanh lên mẹ ơi! Mẹ làm gì mà đi chậm như rùa”. (Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ - Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về hiện tượng được nhắc đến trong câu chuyện trên. DÀN Ý: I/ Mở bài Trong cuộc sống, nếu như chúng ta có sự quan tâm lẫn nhau, biết suy nghĩ về nhau thì cuộc đời sẽ đẹp biết bao. Thế nhưng, hiện nay sự thờ ơ vô cảm của giới trẻ đang xuất hiện ngày càng nhiều. Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ được đăng trên vietnamnet.vn đã gợi cho chúng ta nhiều suy tư về quan niệm sống trong xã hội.” II/ Thân bài: 1.Thực trạng (biểu hiện) -Thờ ơ, vô tâm; quát mắng cha mẹ; đánh đập, thậm chí làm người thân tổn thương vì những hành vi bạo lực,.. - Xuất hiện mọi lúc, mọi nơi 2.Nguyên nhân: * Khách quan: - Gia đình (cha mẹ quá nuông chìu con cái, thiếu giáo dục ý thức cộng đồng cho con cái ). - Nhà trường (chỉ chăm lo dạy chữ mà coi nhẹ việc giáo dục đạo đức, bồi dưỡng tình cảm cho học sinh...). - Xã hội (sự phát triển không ngừng của khoa học, con người trở nên xơ cứng, chỉ nghĩ đến cá nhân, thiếu ý thức cộng đồng...). * Chủ quan: Bản thân (thiếu ý thức chia sẻ gian khó với mọi người xung quanh, chỉ biết vụ lợi ). 3. Tác động, ảnh hưởng -Con người trở nên lãnh cảm với mọi thứ, tình cảm thiếu thốn dễ nảy sinh tội ác, khó hình thành nhân cách tốt đẹp. - Gia đình thiếu hơi ấm, nguội lạnh, thiếu hạnh phúc, dễ gây bất hòa. GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  11. - Sự vô cảm, cái ác sẽ thống trị và nhân lên trong xã hội,... 4.Giải pháp: - Mỗi người cần sống yêu thương và trách nhiệm hơn. Sống với thế giới thực nhiều hơn thế giới ảo. Trước hết phải yêu thương, quan tâm đối với những người thân trong gia đình. Có như thế mới biết yêu thương đồng loại nói chung. III. Kết bài: - Hiện tượng đáng báo động mà mỗi chúng ta cần đấu tranh và loại bỏ ra khỏi bản thân mình và xã hội. - Cần học tập và rèn luyện nhân cách, sống cao đẹp, chan hòa, chia sẻ, có ý thức cộng đồng. ĐỀ 2. Có những bạn trẻ chỉ biết mải mê dán hình thần tượng khắp nơi, chỉ biết đắm chìm trong sở thích của riêng mình Họ đâu thấy rằng bên cạnh đó có những người đang vì họ mà vất vả, lo toan ; có những người đã dành cho họ bao nhiêu yêu thương, trìu mến Những bạn trẻ ấy đâu biết rằng họ đang sống vô cảm ngay trong chính gia đình mình. Viết bài văn ngắn (1 trang giấy thi), trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. DÀN Ý I/ Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Thái độ sống của giới trẻ nói chung - Nêu vấn đề: Thái độ vô cảm của một số bạn trẻ trong chính gia đình mình khi sống chỉ biết quan tâm đến các thần tượng trên phim ảnh, đắm chìm với sở thích riêng mà thờ ơ với những vất vả lo toan, yêu thương trìu mến của cha mẹ, người thân. II/Thân bài: 1.Thực trạng (biểu hiện) * Định nghĩa: Sống vô cảm ngay trong chính gia đình mình là sự thờ ơ, không quan tâm, không biết chia sẻ với những người thân yêu, gần gũi. * Biểu hiện: - Mải mê dán hình thần tượng khắp nơi - Đắm chìm trong những sở thích riêng. GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  12. - Không quan tâm đến những người thân trong gia đình. Dẫn chứng * Thực trạng: Hiện tượng con cái sống vô cảm ngay trong chính gia đình mình đang xảy ra không ít ở các gia đình, trở thành hiện tượng cần phê phán trong xã hội hiện nay. 2/ Nguyên nhân: - NN khách quan: + Sự nuông chiều/ không quan tâm của gia đình. + Tác động của lối sống thực dụng - NN chủ quan: + Sống ích kỉ, thực dụng, chỉ biết đến mình. + Thiếu sự giáo dục của gia đình. 3/ Tác động, ảnh hưởng - Với cá nhân: + Ảnh hưởng đến nhân cách. + Bị những người xung quanh xa lánh. - Với gia đình: + Quan hệ giữa những người trong gia đình mất đi sự gắn kết của tình yêu thương, chia sẻ. + Ý nghĩa của gia đình trong đời sống của mỗi cá nhân sẽ bị giảm sút. - Với xã hội: + Tạo ra những công dân vô trách nhiệm. + Lối sống vô cảm trở nên phổ biến. 4/ Giải pháp: - Gia đình: Cha mẹ là tấm gương cho con, tạo điều kiện tốt nhất để thường xuyên chia sẻ cùng con; tăng cường giáo dục về trách nhiệm gắn kết, xây dựng tình cảm gia đình của mỗi thành viên. - Nhà trường: Chú ý giáo dục kĩ năng sống, tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh hiểu về giá trị của gia đình, tránh xa lối sống vô cảm. GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  13. - Xã hội: tăng cường tuyên truyền, tổ chức các hoạt động xã hội, các diễn đàn giúp các bạn trẻ bộc lộ được tâm tư, nguyện vọng, cảm xúc,.. III/ Kết bài: - Khái quát vấn đề nghị luận - Rút ra bài học cho bản thân + Nhận thức: Sống vô cảm trong chính gia đình mình là một hiện tượng tiêu cực cần lên án. + Hành động: Tích cực rèn luyện bản thân, trau dồi kĩ năng sống để hiểu về ý nghĩa của việc quan tâm, sẻ chia, kết nối trong gia đình (trong xã hội) ĐỀ 3. NHỮNG VẾT ĐINH Một cậu bé nọ có tính xấu là rất hay nổi nóng. Một hôm, cha cậu bé đưa cho cậu một túi đinh rồi nói với cậu: “Mỗi khi con nổi nóng với ai đó thì hãy chạy ra sau nhà và đóng một cái đinh lên chiếc hàng rào gỗ.” Ngày đầu tiên, cậu bé đã đóng tất cả 37 cái đinh lên hàng rào. Nhưng sau vài tuần, cậu bé đã tập kiềm chế cơn giận của mình và số lượng đinh cậu đóng trên lên hàng rào ngày một ít đi. Cậu nhận thấy rằng kiềm chế cơn giận của mình còn dễ hơn là phải đi đóng một cây đinh lên hàng rào. Đến một ngày, cậu đã không nổi giận một lần nào suốt cả ngày. Cậu đến thưa với cha và ông bảo: “Tốt lắm, bây giờ nếu sau mỗi ngày mà con không hề nổi giận với ai dù chỉ một lần, con hãy nhổ một cây đinh ra khỏi hàng rào.” Ngày lại ngày trôi qua, rồi cũng đến một hôm cậu bé đã vui mừng hãnh diện tìm cha mình báo rằng đã không còn một cái đinh nào trên hàng rào nữa. Cha cậu liền đến bên hàng rào. Ở đó, ông nhỏ nhẹ nói với cậu: “Con đã làm rất tốt, nhưng con hãy nhìn những lỗ đinh còn để lại trên hàng rào. Hàng rào đã không giống như xưa nữa rồi (Trích “Qùa tặng cuộc sống”) Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện trên bằng bài văn nghị luận ngắn(1 trang giấy thi) DÀN Ý: 1/ Mở bài: Xác định vấn đề nghị luận: Biết kiềm chế bản thân. Có thể viết mở bài như sau: Không phải ai trên cuộc đời này đều có lòng vị tha và bao dung đủ lớn, để tha thứ cho ta những lần ta phạm lỗi và khiến họ bị tổn thương. Và hẳn trong cuộc đời không ai từng chưa một lần khiến người khác đau GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  14. lòng, những kí ức đau buồn ấy không phải chỉ có người nhận mới cảm thấy tổn thương, mà cả người làm điều đó cũng sẽ day dứt trong một khoảng thời gian dài. Đọc xong câu truyện nhỏ “Những vết đinh”, ta mới chợt nhận ra sự vô tâm của mình, và câu truyện chính là một bài học cảnh tỉnh đáng nhớ và thấm thía cho những ai đã từng khiến người khác bị tổn thương. 2/ Thân bài: a. Tóm tắt câu chuyện, rút ra ý nghĩa: – Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện: câu chuyện kể về một cậu bé có tính cách nóng nảy. Theo lời người cha, mỗi khi nổi nóng với ai đó thì cậu bé đóng một cây đinh lên hàng rào. Ban đầu, số lượng đinh được đóng lên tường ngày một nhiều. Nhưng sau đó cậu ta dần kiềm chế cơn nổi nóng của mình và dần nhổ được hết những chiếc đinh đã đóng trước kia. Sau khi nhổ, những lỗ đinh vẫn để lại trên hàng rào mà không cách nào lành lại được. – Ý nghĩa rút ra: Câu chuyện là bài học điển hình về sự nóng giận. Nóng giận có thể sửa đổi và kiềm chế theo thời gian nhưng những cơn nổi nóng đã qua có thể gây ra những tổn thương và vết sẹo trong tâm hồn người khác và khó lòng xóa nhòa được b. Bàn luận, mở rộng – Cuộc sống hằng ngày của mỗi chúng ta luôn tồn tại vô vàn áp lực. Đôi lúc khó khắn, thử thách khiến bạn không giữ được bình tĩnh và dễ nổi nóng. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ với người khác trong xã hội. – Trong cuộc sống, không ai là không từng mắc những sai lầm. Tuy nhiên điều quan trọng là khi mắc những sai phạm đó, chúng ta rút ra được bài học gì để sai lầm đó không còn lặp lại. Câu chuyện về cậu bé với “những vết đinh” là bài học cho mỗi người. Câu chuyện là bài học sâu sắc về cách ứng xử của con người trong cuộc sống – Khi con người ta nóng giận, con người sẽ không có đủ bình tĩnh, tỉnh táo để làm chủ lời nói, hành động của mình. Những lời nói, hành động ấy như những mũi đinh nhọn đâm vào tâm hồn người khác khiến họ đau đớn, tổn thương. Ấn tượng ấy để lại dấu ấn không tốt lâu dài, không dễ gì mất đi. – Nóng giận là nhược điểm của không ít người trong cuộc sống. Nhiều người vì nóng giận mà gây ra những hậu quả khôn lường với người khác và bản thân. (Dẫn chứng: tại Lào Cai, Tẩn Láo Lở vì do cãi nhau nên nổi nóng với chị Mẩy. Trong cơn tức giận, y đã giết chết chị Mẩy cùng 3 đứa con của chị. Đó là sai phạm gây ra hậu quả khôn lường) – Nếu kiên trì, nỗ lực, tự rèn luyện, con người sẽ kiềm chế được những cơn nóng giận. Mỗi chúng ta cần phải biết kiềm chế và học cách kiềm chế cơn nóng giận của bản thân giống cậu bé trong câu chuyện. GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH
  15. – Kiềm chế sự nóng giận sẽ khiến tâm hồn mình được thanh thản và mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn. c. Bài học nhận thức – Rèn luyện để kiềm chế sự nóng nảy của bản thân – Xây dựng thói quen tốt trong giao tiếp, ứng xử – Bao dung với những người nóng nảy phạm sai lầm nhưng quyết tâm sửa chữa 3/ Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của câu chuyện. Có thể viết kết bài như sau: Câu truyện thật ý nghĩa, nó dạy cho chúng ta bài học về cách ứng xử, và là một liều thuốc xoa dịu chính bản thân mỗi người khi có tính xấu là nóng giận vô cớ và hay gây tổn thương người khác. Hãy luôn biết trân trọng các mối quan hệ quanh mình, và đừng vì lý do gì khiến những tình cảm ấy xa rời mình vì những điều không đáng, các bạn nhé! GV: Trần Thị Kim Huế - Tổ KHXH