Chuyên đề Vận dụng hiệu quả một số kĩ thuật dạy học trong giờ Lịch sử qua bài 12: Việt Nam những năm đầu sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 - Phân môn Lịch sử 9

docx 8 trang Đăng Thành 22/08/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Vận dụng hiệu quả một số kĩ thuật dạy học trong giờ Lịch sử qua bài 12: Việt Nam những năm đầu sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 - Phân môn Lịch sử 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_van_dung_hieu_qua_mot_so_ki_thuat_day_hoc_trong_gi.docx

Nội dung text: Chuyên đề Vận dụng hiệu quả một số kĩ thuật dạy học trong giờ Lịch sử qua bài 12: Việt Nam những năm đầu sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 - Phân môn Lịch sử 9

  1. CHUYÊN ĐỀ THÁNG 1 VẬN DỤNG HIỆU QUẢ MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TRONG GIỜ LỊCH SỬ QUA BÀI 12: VIỆT NAM NHỮNG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 – PHÂN MÔN LỊCH SỬ 9 I. Mở đầu Lịch sử luôn là một môn học mang lại nhiều bài học quý giá về truyền thống, bản sắc dân tộc và sự phát triển của đất nước. Trong đó, giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một mốc son quan trọng, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam độc lập, tự do và phát triển. Tuy nhiên, để giúp học sinh hiểu sâu sắc về những biến động lịch sử này, không chỉ cần truyền đạt kiến thức một cách khô khan, mà còn phải sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp để kích thích sự tư duy, sự sáng tạo và sự hứng thú của các em. Chuyên đề “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học Lịch sử qua bài 12: Việt Nam những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 (Tiết 1) - Phân môn Lịch sử 9" nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng một số kỹ thuật dạy học hiệu quả, giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức trọng tâm của bài học, đồng thời phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp và tư duy phản biện. Qua đó, tạo ra môi trường học tập sinh động, sáng tạo và dễ tiếp cận, giúp học sinh hiểu rõ hơn về những sự kiện lịch sử quan trọng đã hình thành nên nước Việt Nam hiện đại. II. Nội dung 1. Mục tiêu kiến thức: Học sinh hiểu được bối cảnh lịch sử, những khó khăn và thách thức mà Chính phủ cách mạng phải đối mặt trong những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám. Qua đó, nắm vững các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội và những chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thời kỳ đầu. 2. Mục tiêu kỹ năng: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, so sánh các sự kiện lịch sử, tìm hiểu nguyên nhân và kết quả của các sự kiện quan trọng, đồng thời nâng cao khả năng làm việc nhóm, trình bày và thảo luận. 3. Mục tiêu thái độ: Phát triển ý thức trách nhiệm và lòng tự hào về lịch sử dân tộc, khơi dậy tình yêu đối với đất nước và tinh thần học tập nghiên cứu. Để đạt được các mục tiêu của bài học, việc vận dụng những kỹ thuật dạy học tích cực là vô cùng quan trọng. Các phương pháp này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động, mà còn kích thích sự chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. 1. Kỹ thuật thảo luận nhóm:
  2. Chia lớp thành các nhóm nhỏ để thảo luận về các sự kiện lớn trong bài học (như cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, những chính sách cải cách của Chính phủ cách mạng). Các nhóm thảo luận sẽ đưa ra ý kiến về các nguyên nhân, hậu quả và các bài học rút ra từ các sự kiện đó. Sau đó, đại diện các nhóm trình bày kết quả và lớp thảo luận chung. 2. Kỹ thuật “Xây dựng câu hỏi vấn đáp". Giáo viên đưa ra các câu hỏi mở để học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu thêm và phát triển khả năng tư duy phản biện (ví dụ: Tại sao Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lại phải đối mặt với tình trạng khủng hoảng 1 ý từ những ngày đầu? Các chính sách của Chính phủ có tác dụng như thế nào trong việc ổn định đất nước?). Học sinh có thể tham gia trả lời và giải thích bằng chứng từ tài liệu học tập. 3. Kỹ thuật sơ đồ tư duy: Sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh hệ thống hóa các sự kiện lịch sử và các chính sách quan trọng trong bài học, từ đó nhận diện được mối liên hệ giữa các sự kiện này.Học sinh sẽ vẽ sơ đồ tư duy về các sự kiện chính trị, các vấn đề kinh tế, xã hội trong giai đoạn đầu sau Cách mạng tháng Tám. 4. Kỹ thuật kể chuyện lịch sử: Giáo viên có thể kể lại các sự kiện lịch sử quan trọng thông qua những câu chuyện sinh động, giúp học sinh cảm nhận được sự khốc liệt và quyết liệt của thời kỳ này. Các câu chuyện về các nhân vật lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn này có thể giúp học sinh hình dung và liên hệ thực tế với những vấn đề học tập. 5. Đánh giá kết quả học tập 1. Đánh giá qua bài kiểm tra nhỏ: Tổ chức một bài kiểm tra ngắn sau mỗi tiết học, yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi về nội dung bài học, nhằm kiểm tra mức độ nắm bắt kiến thức cơ bản của học sinh. 2. Đánh giá qua sản phẩm học tập: Đánh giá sản phẩm của học sinh sau khi thực hiện các kỹ thuật như sơ đồ tư duy, bản đồ tư duy hoặc bài thuyết trình nhóm. Đây là công cụ đánh giá năng lực sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và kết nối kiến thức của học sinh. 3. Đánh giá qua sự tham gia thảo luận: Quan sát sự tham gia và đóng góp ý kiến của học sinh trong các buổi thảo luận nhóm, thảo luận lớp. Đây là cách để đánh giá năng lực giao tiếp, hợp tác và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. III. Kết luận
  3. Việc vận dụng các kỹ thuật dạy học trong bài học “Việt Nam những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945" không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động, mà còn tạo điều kiện để các em phát triển kỹ năng tư duy, khả năng phân tích và làm việc nhóm. Qua đó, học sinh không chỉ nắm vững các sự kiện lịch sử quan trọng mà còn hình thành những giá trị tư tưởng và tình cảm sâu sắc đối với lịch sử dân tộc, góp phần vào việc giáo dục thế hệ trẻ hôm nay luôn nhớ về nguồn cội và xây dựng tương lai đất nước. KẾ HOẠCH BÀI DẠY BÀI 12. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 (Tiết 1) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được những biện pháp chủ yếu để xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng, giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn hoá, giáo dục, quân sự,... trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. 2. Năng lực * Năng lực chung: - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. * Năng lực riêng: - Năng lực tìm hiểu lịch sử thông qua việc sưu tầm, khai thác tư liệu để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946 – 1950. - Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử thông qua việc giải thích, phân tích được đường lối cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng và mô tả được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946 - 1950. 3. Phẩm chất - Bài học góp phần bồi dưỡng lòng khâm phục, củng cố niềm tin vào vai trò lãnh đạo của Đảng. Thông qua bài học, HS củng cố lòng yêu nước, trung thực, sáng tạo, chăm chỉ, trách nhiệm, có ý thức tìm tòi, khám phá lịch sử. * Lồng ghép nội dung GD QP&AN: Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược đối với dân tộc Việt Nam. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  4. - SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 9 – bộ sách Cánh Diều - Thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Tranh, ảnh về tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám (Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Bình dân học vụ, Tuần lễ Vàng, Ngày Đồng tâm, Nam Bộ kháng chiến, đoàn quân Nam Tiến,...); các bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên báo Cứu quốc, III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu: Kết nối những điều HS đã biết với những điều HS chưa biết, tạo tâm thế hứng khởi, kích thích sự tò mò của HS để dẫn dắt vào bài mới. b) Nội dung: Tổ chức HS xem video đoán nội dung c) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức hoạt động: GV cho HS xem video Đoạn clip trên nói đến sự kiện nào của lịch sử dân tộc? Quyền nào của con người được xem là quyền của tạo hoá ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS xem các dữ liệu, tìm ý để trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV gọi 1 – 2 HS lần lượt đưa ra câu trả lời, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung thông tin (nếu có). Đoạn clip trên nói đến sự kiện: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà thành lập 2/9/1945 Quyền của con người được xem là quyền của tạo hoá: Quyền tự do, quyền được mưu cầu hạnh phúc * Bước 4: Kết luận, chốt kiến thức Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội) Bác Hồ đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước "Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa". Tuy nhiên sau đó Đảng và nhân dân ta phải tiếp tục cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyên dân chủ vừa giành được sau cách mạng tháng 8-1945. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 2. 1. Xây dựng và cũng cố chính quyền cách mạng a. Mục tiêu: HS trình bày được các biện pháp toàn diện để xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng từ trung ương tới địa phương, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân.
  5. b. Nội dung: GV tổ chức cho các nhóm sử dụng thông tin trong SGK và các tư liệu hoàn thành phiếu học tập. c.Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Dự kiến sản phẩm Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập a) Hoàn cảnh: GV tổ chức HS hoạt động cá nhân khai thác thông Chính quyền cách mạng còn tin, hình ảnh trong SGK và xem video để thực non trẻ hiện các nhiệm vụ sau trả lời các câu hỏi sau: Lực lượng vũ trang non yếu - Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám như Nền độc lập dân tộc bị đe doạ thế nào? nghiêm trọng - Đọc thông tin tư liệu và quan sát Hình 12.2. nêu b) Giải pháp: các biện pháp của chính phủ để xây dựng và cũng - Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng cố chính quyền cách mạng tuyển cử đầu tiên của nước Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà . HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến . khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực - Tháng 3 – 1946, thành lập hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS làm Chính phủ Liên hiệp kháng việc. chiến do Hồ Chí Minh làm Bước 3: Báo cáo, thảo luận Chủ tịch. GV gọi bất kì HS trình bày kết quả trước lớp. Các - Tháng 11 – 1946, Quốc hội bạn khác lắng nghe, góp ý, bổ sung. ban hành Hiến pháp đầu tiên Bước 4: Kết luận, chốt kiến thức của Việt Nam * Lồng ghép nội dung GD QP&AN: Hậu quả của - Cũng cố quân đội, xây dựng các cuộc chiến tranh xâm lược đối với dân tộc Việt lực lượng dân quân tự vệ Nam. GV kết luận:Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phải đối mặt với nhiều khó khăn: chính quyền cách mạng còn non trẻ và lực lượng vũ trang còn yếu, nền độc lập dân tộc đe doạ nghiêm trọng. Để đưa đất nước vượt qua những khó khăn đó, Đảng ta đề ra những biện pháp như: Tổ chức cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên trong phạm vi cả nước, đưa ra các quyết định về chính sách đối nội, đối ngoại, thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến và thông qua bản
  6. Hiến pháp đầu tiên; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân,... 2. 2. Giải quyết khó khăn về kinh tế, tài chính, văn hoá, giáo dục a. Mục tiêu: HS nêu được các biện pháp (trước mắt và lâu dài) để giải quyết những khó khăn về kinh tế, các biện pháp để giải quyết “giặc dốt” và xây dựng nền văn hoá mới của Chính phủ b. Nội dung: GV tổ chức cho các nhóm sử dụng thông tin trong SGK và các tư liệu hoàn thành phiếu học tập. c.Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Dự kiến sản phẩm Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập * Lĩnh vực kinh tế, tài chính Hoạt động 1 GV tổ chức cho HS xem video, đọc- Giải quyết nạn đói thông tin sgk thảo luận nhóm (theo bàn), để thực + Trước mắt: “nhường cơm hiện yêu cầu: Hãy nêu các biện pháp để giải quyết sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, khó khăn về kinh tế, giáo dục, văn hoá của chính +Lâu dài: Tăng gia sản xuất, quyền cách mạng. GV đưa ra các yêu cầu cụ thể đối “Tấc đất, tấc vàng!”, ban với từng nhóm để đạt yêu cầu: hành - Nhóm 1 tìm hiểu lĩnh vực kinh tế, tài chính (Khó các sắc lệnh giảm tô, thuế, khăn về kinh tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng chia lại ruộng đất, sửa chữa hoà là gì? Hãy nêu các biện pháp trước mắt và đê điều, lâu dài để giải quyết khó khăn về kinh tế của - Giải quyết khó khăn về tài chính quyền cách mạng, kết quả của các biện chính pháp được triển khai?) + Trước mắt: Huy động tinh - Nhóm 2 lĩnh vực giáo dục, văn hoá (Tình hình văn thần tự nguyện đóng góp của hoá, xã hội nước ta sau CMT8 năm 1945 như thế nhân dân. nào? Hãy nêu các biện pháp trước mắt và lâu dài + Lâu dài: Phát hành (15) tiền để giải quyết “giặc dốt” và xây dựng nền văn hoá Việt Nam. mới của dân tộc; kết quả của các biện pháp được * Lĩnh vực giáo dục văn hoá triển khai? - Giải quyết nạn dốt: Hoạt động 2: GV tổ chức HS thảo luận cặp đôi + Trước mắt: Thành lập Nha suy nghĩ trả lời câu hỏi sau: Bình dân học vụ, tổ chức Từ câu nói của Hồ Chủ tịch: “Đói, dốt, ngoại xâm phong trào xoá nạn mù chữ,... là ba thứ giặc nguy hiểm nhất!”, em hãy xác định + Lâu dài: Tổ chức hệ thống khó khăn nào là nghiêm trọng nhất với nhân dân, trường học, nội dung và khó khăn nào là nguy hiểm nhất với nền độc lập phương pháp giáo dục bước đầu đổi mới.
  7. dân tộc, khó khăn nào là ảnh hưởng đến quyền Nhà nước vận động toàn dân làm chủ đất nước, suy yếu sức mạnh dân tộc. xây dựng đời sống văn hoá Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ mới. Công tác y tế, vệ sinh . HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến phòng bệnh được tăng cường. khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS làm việc. GV cung cấp cho HS một số hình ảnh diệt giặc * Từ câu nói của Hồ Chủ tịch: đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính. “Đói, dốt, ngoại xâm là ba Bước 3: Báo cáo, thảo luận thứ giặc nguy hiểm nhất!”, - GV gọi đại diện các cặp/nhóm trình bày kết quả + khó khăn nghiêm trọng trước lớp. Các căp/nhóm khác lắng nghe, góp ý, nhất với nhân dân là nạn đói bổ sung. + khó khăn giặc ngoại xâm - GV chiếu các bức hình minh hoạ nguy hiểm nhất với nền độc Bước 4: Kết luận, chốt kiến thức lập dân tộc. Với những chính sách linh hoạt Đảng ta đã giải + khó khăn giặc dốt là ảnh quyết được những khó khăn về giặc đói, giặc dốt hưởng đến quyền làm chủ đất và khó khăn về tài chính, có ý nghĩa rất lớn để tạo nước, suy yếu sức mạnh dân tiềm lực chống giặc ngoại xâm tộc. 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: HS Rèn luyện kiến thức, kĩ năng đã học. b) Nội dung: GV cho trả lời các bài tập trắc nghiệm và vẽ sơ đồ c.Tổ chức thực hiện: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập BÀI TẬP 1. HS thực hiện các bài tập sau: Câu 1. Biện pháp nào sau đây góp phần quan trọng trong việc xây dựng và cũng cố chính quyền cách mạng trong những năm đầu sau cách mạng tháng tám? A.Tiến hành Tông tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước B. Thành lập Mặt trận Việt Minh C. Xây dựng hệ thống trường đại học trên cả nước D. Thành lập đội Việt Nam truyên truyền giái phóng quân Câu 2. Một trong những biện pháp trước mắt để giải quyết khó khăn về nạn đói sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là A. thực hiện khẩu hiệu “tác đất tấc vàng”. B. thực hiện tăng gia sản xuất. C. thực hành tiết kiệm. D. lập ‘hũ gạo cứu đói”.
  8. Câu 3. Một trong những biện pháp lâu dài đê giải quyết nạn đói sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là A. Điều hoà thóc gạo giữa các địa phương. B. Tổ chức ngày đồng tâm. C. tăng gia sản xuất. D. Kêu gọi nhường cơm sẻ áo. Câu 4. Một trong những biện pháp để giải quyết khó khăn về nạn dốt sau Cách mạng thángTám năm 1945 là A. ban hành hiến pháp mới. B. mở trường học phổ thông các cấp. C. Xây dựng các trường đại học. D. Thành lập Nha bình dân học vụ. tháng 12 – 1946 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm hoặc cá nhân. Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Kết luận, chốt kiến thức 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề lịch sử. b.Tổ chức thực hiện HS thực hiện bài tập sau: Sưu tầm tư liệu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của đồng bào Nam Bộ. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học