Bài giảng Lịch sử lớp 9 - Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xậy dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1946) - Nguyễn Quang Hiển

pptx 35 trang thuongnguyen 10612
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử lớp 9 - Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xậy dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1946) - Nguyễn Quang Hiển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_lich_su_lop_9_bai_24_cuoc_dau_tranh_bao_ve_va_xay.pptx

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử lớp 9 - Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xậy dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1946) - Nguyễn Quang Hiển

  1. TRƯỜNG THPT THANH TUYỀN CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH 9 MÔN LỊCH SỬ Giáo viên: Nguyễn Quang Hiển Tổ: Sử - Địa – ÂN – MT - GDCD
  2. BÀI 24: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1945 – 1946) I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ MỚI III. DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH IV. NHÂN DÂN NAM BỘ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC V. ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN TƯỞNG VÀ BỌN PHẢN CÁCH MẠNG VI. HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (06/03/1946) VÀ TẠM ƯỚC VIỆT – PHÁP (14/09/1946)
  3. Lược đồ Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 bị chia thành 2 miền Nam – Bắc lấy vĩ tuyến 16 Đà Nẵng làn ranh giới.
  4. Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? Gợi ý: Khó khăn khách quan và chủ quan: Nước ta phải đối phó với 3 mối đe dọa lớn: quân sự, kinh tế và văn hóa. Thuận lợi Khó khăn
  5. I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM - Chính trị: + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng và tay sai kéo vào nước ta, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai. + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Bam, quân Anh kéo vào,dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. + Thế lực phản cách mạng ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
  6. I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM - Kinh tế: + Nghèo nàn, lạc hậu và bị tàn phá nặng nề. hậu quả nạn đói năm 1944- đầu 1945 chưa được khắc phục, lụt lội, hạn hán, diễn ra, sản xuất đình đốn, nạn đói mới đe doạ đời sống nhân dân. + Ngân sách nhà nước trống rỗng, nhà nước chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương. - Xã hội: hơn 90% số dân mù chữ, tệ nạn xã hội tràn lan. Gợi ý: nhân dân lao động đã Bên cạnh đó, sau Cách mạng tháng giành được quyền làm chủ, tích Tám, nước ta có những thuận lợi cực xây dựng và bảo vệ chính gì? quyền cách mạng; Liên Xô và các lực lượng dân chủ cổ vũ và ủng hộ nhân dân ta.
  7. Đảng và Chính phủ đã tiến hành những biện pháp gì để củng cố và kiện toàn chính quyền cách mạng? Gợi ý: tiến hành tổng tuyển cử trong cả nước; 06/01/1946 hơn 90% cử tri cả nước đã đi bầu cử Quốc hội (Quốc hội là cơ quan đại biểu của nhân dân và là cơ quan quyền lực cao nhất của nước ta-lần đầu tiên người dân nô nức cầm lá phiếu đi bầu những người đại biểu chân chính của mình vào cơ quan nước ở Trung ương, thành phần gồm tất cả công dân từ 18 tuổi trở lên ); ở những vùng không có địch phá hoại: ngày bầu cử trở thành ngày hội của quần chúng;
  8. II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ MỚI Ngày 06/01/1946, nhân dân cả nước đi bầu Quốc hội khoá I. Cử tri Sài Gòn bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa I
  9. Nhân dân miền Bắc nô nức bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa I.
  10. III. DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH Trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, Chính phủ và chủ tịch HCM đã có những biện pháp gì? Kết quả đạt được như thế nào? Nhân dân góp gạo chống “giặc đói”: trong 3 tháng cuối năm 1945 được khoảng 700 tấn gạo được chuyển ra Bắc kịp thời đến địa phương để cứu đói.
  11. Hũ gạo tiết kiệm – một vật dụng phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân lao động, từ những gia đình có điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, đã đồng hành cùng nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến; là minh chứng lịch sử sinh động, chứa đựng một sức sống mãnh liệt về một dân tộc anh hùng, một quân đội anh hùng; thể hiện nghĩa cử nhân ái, cao cả của một dân tộc biết thương yêu, đoàn kết, tất cả vì độc lập, tự do của Tổ quốc. (BaotanglichsuHue)
  12. III. DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH - Diệt giặc đói + Biện pháp trước mắt: Tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “ngày đồng tâm”, kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo. + Biện pháp lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng đất cho nông dân. + Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi. - Diệt giặc dốt: Ngày 08/09/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi mọi người tham gia xóa mù chữ, các trường học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp học bước đầu đổi mới.
  13. Lớp Bình dân học vụ, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” vì thế xoá nạn mù chữ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
  14. III. DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH - Giải quyết khó khăn về tài chính + Chính phủ kêu gọi nhân dân đóng góp, xây dựng “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng”. + Tháng 11/1946, Quốc hội quyết định cho phát hành tiền Việt Nam.
  15. Sắc lệnh số 04-SL, ngày 04/9/1945 của Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc lập “Quỹ Độc lập”.
  16. Các tầng lớp công thương Hà Nội nô nức ủng hộ Quỹ Độc lập và Tuần lễ vàng tổ chức tại Nhà hát Lớn Hà Nội (tháng 9- 1945)
  17. IV. NHÂN DÂN NAM BỘ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC Ngày 23/09/1945, quân Pháp đánh úp trụ sở UBND Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ 2. Tàu La Ville de Strasbourg chở quân Pháp tới cảng Sài Gòn, ngày 19-11- 1945 (Ảnh tư liệu BTLSQG).
  18. Đoàn quân “Nam tiến” vào Nam Bộ chiến đấu. Quân và dân Nam bộ với gậy tầm vông đứng lên chiến đấu khi thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2, tháng 9/1945.
  19. Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân và dân Sài Gòn? Gợi ý: kịp thời, tự giác, hăng hái chiến đấu với nhiều phương pháp khác nhau nhằm ngăn chặn thực dân Pháp tái chiếm nước ta
  20. V. ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN TƯỞNG VÀ BỌN PHẢN CÁCH MẠNG Biện Pháp hoà hoãn với quân Tưởng: - Nhằm hạn chế sự phá hoại của bọn tay sai của Tưởng, Quốc hội đồng ý chia cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính Phủ Liên hiệp. - Nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế: cung cấp lương thực, nhận tiêu tiền “quan kim”.
  21. VI. HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (06/03/1946) VÀ TẠM ƯỚC VIỆT – PHÁP (14/09/1946) Tại sao ta chuyển từ đánh Pháp sang hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để rồi kí Hiệp định Sơ bộ? Gợi ý: do Pháp và Tưởng bắt tay câu kết với nhau, theo đó quân Pháp ra Bắc để quân Tưởng rút về nước, trong tình hình đó, nếu ta đánh Pháp ở miền Bắc khi quân Tưởng chưa rút quân về nước thì Tưởng sẽ đứng về phía Pháp đánh lại ta
  22. VI. HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (06/03/1946) VÀ TẠM ƯỚC VIỆT – PHÁP (14/09/1946) - Hoàn cảnh: Ngày 28/02/1946, Pháp và Tưởng kí với nhau Hiệp ước Hoa - Pháp, bắt tay chống phá cách mạng nước ta. - Mục đích của ta: Chủ động đàm phán, hòa hoãn với Pháp và kí Hiệp định Sơ bộ 06/03/1946 nhằm đuổi quân Tưởng về nước, tranh thủ thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
  23. VI. HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (06/03/1946) VÀ TẠM ƯỚC VIỆT – PHÁP (14/09/1946) - Nội dung Hiệp định Sơ bộ: Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng. Quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Tưởng để giải giáp quân Nhật và sẽ rút dần trong 5 năm.
  24. Hiệp định Sơ bộ và bản Tạm ước kí với Pháp có ý nghĩa gì? Gợi ý: Ta buộc chúng công nhận Việt Nam là 1 quốc gia tự do, làm cơ sở pháp lí để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp
  25. VI. HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (06/03/1946) VÀ TẠM ƯỚC VIỆT – PHÁP (14/09/1946) - Cuộc đàm phán chính thức tại Phông-ten-nơ-blô (Pháp) thất bại. Hồ Chí Minh kí với Pháp tạm ước 14/9/1946, nhượng tiếp cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam. - Ý nghĩa: ta kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước Việt - Pháp giúp ta loại được kẻ thù là quân Tưởng, có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị cuộc kháng chiến lâu dài.
  26. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký hiệp định sơ bộ ngày 06/03/1946 với đại diện Pháp Sainteny; Ông Hoàng Minh Giám đọc bản hiệp định. (Tạp chí Quốc phòng toàn dân.vn)
  27. Chủ tịch Hồ Chí Minh chụp ảnh cùng đại diện các bên sau lễ ký kết Hiệp định Sơ bộ 06/03/1946 ở tòa nhà số 38 Lý Thái Tổ, Hà Nội.
  28. Với tình hình nước ta trong năm 1946, em rút ra bài học kinh nghiệm gì cho bản thân và cách mạng năm sau? Gợi ý: cứng rắn về nguyên tắc; mềm dẻo, khôn khéo về sách lược; đề cao chủ quyền dân tộc, quốc gia
  29. Theo Ban quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh Ballang.gov.vn. Niềm vui được nhân đôi khi lần đầu tiên toàn dân được đón Tết độc lập, tự do. Trong một bài thơ chúc mừng một tờ báo đăng trong số Tết, Bác khẳng định: “Tết này mới thực Tết dân ta, Mấy chữ chào mừng báo Quốc gia. Độc lập đầy vơi ba chén rượu, Tự do vàng đỏ một rừng hoa, Mọi nhà vui đón Xuân dân chủ, Cả nước hoan nghênh phúc Cộng hoà”. (Mừng báo Quốc Gia)
  30. CỦNG CỐ Câu 1: Hãy lập bản niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử này. Thời gian Sự kiện 08/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh thành lập lớp Bình dân học vụ. 23/09/1945 Thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ. 06/01/1946 Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa I. 02/03/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên, lập Ban dự thảo Hiến pháp, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến. 06/03/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ. 29/05/1946 Thành lập Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt). 14/09/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước. 23/11/1946 Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.
  31. CỦNG CỐ Câu 2: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? (mục I) Gợi ý: mục I. Câu 3: Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên của nước ta diễn ra vào thời gian nào? A. 05/01/1946. B. 06/01/1946. C. 07/01/1976. D. 08/01/1946.
  32. CỦNG CỐ Câu 4: Trong văn kiện ngoại giao nào sau đây, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nhân nhượng đối phương về không gian để có thời gian đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục đi lên? A. Hiệp định Paris 1973 về Việt Nam. B. Hiệp định Sơ bộ 06/03/1946. C. Tạm ước Việt – Pháp 14/09/1946. D. Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1945 về Đông Dương.
  33. CỦNG CỐ Câu 5: Trong những năm đầu sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước những khó khăn, thử thách nào? A. Nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, giặc ngoại xâm và nội phản. B. Khối đại đoàn kết dân tộc bị chia rẽ sâu sắc, lực lượng chính trị suy yếu. C. Các đảng phái trong nước cấu kết với quân Trung Hoa Dân Quốc. D. Quân Pháp trở lại theo Hội nghị Pốt-xđam.
  34. CỦNG CỐ Câu 6: Từ ngày 06/03/1946 đến trước ngày 19/12/1956, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhân nhượng cho thực dân Pháp một số quyền lợi với nguyên tắc cao nhất là gì? A. Đảm bảo an ninh quốc gia. B. Đảm bảo sự phát triển của lực lượng chính trị. C. Giữ vững chủ quyền dân tộc. D. Đảng Cộng sản được hoạt động công khai.
  35. DẶN DÒ - Các em về nhà học bài cũ. - Đọc trước SGK bài 25.