Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thuận (Đề 2)

doc 5 trang Hương Liên 25/07/2023 1010
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thuận (Đề 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2019_2020_pho.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thuận (Đề 2)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VĨNH THUẬN ĐỀ KIỂM TRA HKI - MÔN NGỮ VĂN 6 Năm học 2019-2020 A/ Mục tiêu đánh giá. 1. Kiến thức: Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng theo quy định chương trình Ngữ văn HKI, môn Ngữ văn lớp 6 theo 3 nội dung Văn bản, Tiếng việt, Tập làm văn với mục đích kiểm tra, đánh giá năng lực Đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản; tiếng việt - Làm văn 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn, hướng giải quyết vấn đề hợp lý nhất. Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Tự chủ, tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Trình bày suy nghĩ tốt hơn về phần làm văn. B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: 1. Hình thức: Trắc nghiệm + Tự luận. 2. Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra trong 90 phút C/ MA TRẬN ĐỀ. Mức độ cần đạt Vận dụng Tổng Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận Vận dụng cộng dụng cao I. - Ngữ liệu văn - Nhận - Nêu được Đọc- bản Em bé diện tên khái niệm hiểu thông minh( văn bản, chỉ từ; nghĩa Thánh Gióng, thể loại, sự của từ. Ếch ngồi đáy việc chính - Tìm chỉ từ, giếng) có trong giải nghĩa từ. đoạn trích. -Chọn Đ, S ứng với nội dung đoạn trích . - Chọn từ điền vào chỗ trống cho phù hợp. Tổng Số câu 2 1 0 3
  2. Số điểm 3 1 0 4 Tỷ lệ % 30 10 0 40 II. - Viết được Viết được Làm bài văn tự sự bài văn tự văn sự một chuyến về quê(người bạn thân ) Tổng Số câu 1 1 Số điểm 6.0 6.0 Tỷ lệ % 60 60 Tổng Số câu 2 1 1 4 cộng Số điểm 3.0 1.0 6.0 10 Tỷ lệ % 30 10 60 100
  3. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đề kiểm tra học kỳ I, năm học 2019-2020 HUYỆN VĨNH THUẬN Môn: Ngữ văn 6 ĐỀ 2 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. Đọc hiểu (4 điểm) Câu 1: Đọc đoạn trích và chọn đáp án đúng, sau đó ghi vào giấy thi: “Ngày xưa có một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu cũng đưa ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công mà chưa thấy có người nào thật lỗi lạc. Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng: cha đánh trâu cày, con đập đất. Ông bèn dừng ngựa lại hỏi: - Này ông lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường? Người cha đứng ngẩn ra chưa biết trả lời thế nào thì đứa con chừng bảy tám tuổi nhanh miệng hỏi vặn lại quan rằng: - Thế xin hỏi ông câu này đã. Nếu ông trả lời được ngựa của ông đi một ngày được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường”. ( Ngữ văn 6- Tập 1) Câu 1.1: Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? (0.25 điểm) a. Thánh Gióng b. Thạch Sanh c. Con Rồng cháu Tiên d. Em bé thông minh Câu 1.2: Đoạn trích trên thuộc thể loại nào? (0.25 điểm) a. Truyện cười b. Truyện truyền thuyết. c. Truyện cổ tích d. Truyện ngụ ngôn. Câu 1.3: Đoạn trích trên có mấy nhân vật? (0.25 điểm) a. 2 b. 3 c. 4 d. 5 Câu 1.4: Đoạn trích trên kể lại sự việc chính nào ? (0.25 điểm) a. Viên quan đi tìm người tài giỏi giúp nước. b. Người con đập đất. c. Người cha cày ruộng. d.Viên quan dừng ngựa. Câu 1.5: Khoanh vào đáp án Đ, S ứng với nội dung đoạn trích trên (1 điểm) Nội dung Đúng Sai 1. Viên quan đi dò la tìm người tài giúp nước Đ S 2. Hai cha con đang ngồi nghỉ mệt dưới bóng cây Đ S 3. Thằng bé chừng chín mười tuổi nhanh miệng hỏi vặn lại quan Đ S 4. Người cha đánh trâu cày, người con đập đất Đ S Câu 2: Cho các từ sau: giống nòi, lịch sử, quá khứ, thái độ, dân gian vào chỗ trống cho phù hợp (1 điểm) Truyền thuyết là loại truyện (1) kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời (2) , thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.Truyền thuyết thể hiện (3) và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật (4) được kể. Câu 3 (1 điểm) Chỉ từ là gì? Tìm chỉ từ trong câu sau: “ Đấy vàng, đây cũng đồng đen Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ” II. Tập làm văn (6 điểm) Kể chuyện một chuyến về quê của em.
  4. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đáp án đề kiểm tra học kỳ I HUYỆN VĨNH THUẬN Năm học: 2019-2020 ĐÁP ÁN ĐỀ 2 Môn: Ngữ văn 6 Phần Câu Yêu cầu (nội dung) Điểm Đoạn trích trong Em bé thông minh 3 điểm 1 I. 1.1 d 0.25 điểm Đọc 1.2 c 0.25 điểm hiểu 1.3 b 0,25 điểm 1.4 a 0,25 điểm 1.5 1Đ, 2S, 3S, 4Đ 1điểm 2 Điền từ theo thứ tự: dân gian, quá khứ, thái độ, lịch sử 1điểm Khái niệm chỉ từ: Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào 0.5 điểm sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không 3 gian, thời gian. - Chỉ từ trong câu là: Đấy, đây 0.5 điểm II. 6 điểm 4 Kể chuyện một chuyến về quê của em Làm văn 1/ Mở bài: 1 điểm Lý do về thăm quê( vừa thi học kì xong hoặc nghỉ hè ) về quê với cha mẹ. 2/ Thân bài: 4 điểm - Cảm xúc khi được về quê: háo hức, hồi hộp, bồn chồn 0.5 điểm - Quang cảnh chung của quê hương: hàng cây hai 0.5 điểm bên đường, con đường, ruộng lúa - Gặp họ hàng ruột thịt: tay bắt mặt mừng, lời hỏi 0.5 điểm thăm rối rít. - Thăm mộ tổ tiên; gặp bạn bè cùng tuổi ở quê khi 0.5 điểm xưa. - Dưới mái nhà người thân: bữa cơm sum họp, nói 1 điểm chuyện thâm tình. - Phút chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn. 1điểm 3/ Kết bài Cảm nghĩ về chuyến về quê: cuộc sống thôn quê 1 điểm sung sướng và yên bình biết bao; một chuyến về quê đầy ý nghĩa.