Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 95 đến tiết 104

doc 11 trang minh70 4710
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 95 đến tiết 104", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_6_tiet_95_den_tiet_104.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 95 đến tiết 104

  1. Ngày dạy: / / 201 Lớp: 6A Ngày dạy: / / 201 Lớp: 6A Tuần 25 Bài 23 Tiết 95 HOÁN DỤ _ _ _ * _ _ _ I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 1. Kiến thức: - Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ. - Tác dụng của phép hoán dụ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt. - Bước đầu tạo ra được một số kiểu hoán dụ trong viết và nói. - Rèn luyện kĩ năng tự nhận thức, tư duy, xác định giá trị giao tiếp,.ra quyết định 3. Thái độ: - Nhận biết được phép tu từ hoán dụ trong thực tế nói và viết. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - Giáo viên: Bảng phụ - Học sinh: Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. PHƯƠNG PHÁP: 1 Phương pháp: Quy nạp, vấn đáp, 2. Kỹ thuật: Động não, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, chia nhóm, IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ - Ẩn dụ laø gì? Cho VD. - Coù maáy kieåu nhaân ẩn dụ? Keå ra. Tìm aån duï trong 2 caâu thô sau vaø cho bieát nó thuộc kieåu aån duï naøo? Ngaøy ngaøy maët trôøi ñi qua treân laêng Thaáy moät maët trôøi trong laêng raát ñoû. 2 Bài mới : Hoạt động của thầy Hoạt động Bài HS ghi của trò Hoạt động 1 :Giới thiệu bài mới: Hoạt động 2: Hình thành các đơn vị kiến thức của bài học: * Hoán dụ là gì? I. Hoán dụ là gì? - Gọi Hs đọc câu thơ mục I trong SGK/82 HS đọc câu 1 Ví dụ : câu thơ trong SGK/82 - Các từ ngữ in đậm trong câu thơ chỉ ai? trong SGK => Áo nâu, áo xanh dùng để chỉ “ những người nông dân và HS phát biểu Áo nâu liền với áo xanh
  2. công nhân”. Cách nói như vậy dựa vào quan hệ giữa đặc Nông thôn cùng với thị thành điểm, tính chất với sự vật có đặc điểm, tính chất đó – người đứng lên. nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc. ( Tố Hữu) -Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào? =>Nông thôn và thị thành dùng để chỉ “ những người sống ở HS phát biểu nông thôn” và “ những người sống ở thành thị”. Cách gọi như vậy dựa vào quan hệ giữa vật chứa đựng ( nông thôn, thị thành) với vật bị chứa đựng ( những người sống ở nông thôn HS phát biểu và thành thị). - Hãy nêu tác dụng của cách diễn đạt này. => Cách dùng như vậy ngắn gọn, tăng tính hình ảnh và hàm súc cho câu văn, nêu bật được đặc điểm của những người được nói đến. HS phát biểu - Từ việc tìm hiểu ví dụ trên, em hãy cho biết hoán dụ là gì? Hoán dụ có tác dụng như thế nào? => HS phát biểu, GV nhận xét. Ghi nhớ SGK/ 82 *Các kiểu hoán dụ HS đọc câu 1 II.Các kiểu hoán dụ - Gọi HS đọc các câu ở mục II trong SGK/83 trong SGK Ví dụ : Các câu trong - Em hiểu các từ ngữ in đậm như thế nào? Giữa bàn tay HS phát biểu SGK/83 với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng HS đọc câu 1 mà nó biểu thị trong ví dụ c có mối quan hệ như thế nào? trong SGK =>a/ Bàn tay – một bộ phận của con người, được dùng thay HS phát biểu a/ Bàn tay ta -> người lao động cho “ người lao động “ nói chung ( quan hệ bộ phận – toàn ( quan hệ bộ phận – toàn thể ). thể ). b/ Một, ba – số lượng cụ thể, được dùng thay cho “ số ít” b/Một, ba-> “ số ít”, “ số và “ số nhiều” nói chung ( quan hệ cụ thể - trừu tượng). nhiều” ( quan hệ cụ thể - trừu c/ Đổ máu – dấu hiệu, thường được dùng thay cho “ sự hi tượng). sinh, mất mát” nói chung ( quan hệ dấu hiệu của sự vật – sự HS đọc câu 2 c/ Đổ máu -> “ sự hi sinh, mất vật ). Trong bài thơ của Tố Hữu, đổ máu chỉ dấu hiệu của trong SGK mát” ,“chiến tranh” ( quan hệ dấu “chiến tranh”. Có thể hiểu Ngày Huế đổ máu là “ Ngày Huế HS phát biểu hiệu của sự vật – sự vật ). nổ ra chiến sự”. - Gọi HS đọc các câu ở mục I trong SGK/82 - Em hãy nhắc lại giữa nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào? =>Nông thôn và thị thành dùng để chỉ “ những người sống ở HS phát biểu d/ Nông thôn, thị thành ->“ nông thôn” và “ những người sống ở thành thị”. Cách gọi như những người sống ở nông thôn”, “ vậy dựa vào quan hệ giữa vật chứa đựng ( nông thôn, thị những người sống ở thành thị” ( thành) với vật bị chứa đựng ( những người sống ở nông thôn quan hệ giữa vật chứa đựng với và thành thị). vật bị chứa đựng) - Từ những ví dụ đã phân tích ở các phần I và II, em hãy nêu một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép ẩn dụ. => HS phát biểu, GV nhận xét. Ghi nhớ SGK/ 83
  3. Hoạt động 3: Luyện tập III. Luyện tập: Bài tập 1: Bài tập 1: Chỉ ra phép hoán dụ - Gọi HS đọc bài tập 1 trong SGK. HS đọc bài tập và mối quan hệ giữa các sự vật - HS xác định yêu cầu của bài tập. 1 trong mỗi phép hoán dụ. - HS lần lượt phát biểu HS xác định a/Làng xóm -> người nông dân - GV nhận xét. yêu cầu. ( quan hệ giữa vật chứa đựng với HS phát biểu vật bị chứa đựng) HS khác nhận b/ Mười năm -> thời gian trước xét. mắt , trăm năm -> thời gian lâu dài ( quan hệ cụ thể - trừu tượng). c/ Áo chàm -> người Việt Bắc ( quan hệ dấu hiệu của sự vật – sự vật ). d/ Trái đất -> nhân loại ( quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng) Bài tập 2: Bài tập 2: Chỉ ra điểm giống - Gọi HS đọc bài tập 2 trong SGK. HS đọc bài tập và khác nhau giữa ẩn dụ và - Gọi HS xác định yêu cầu của bài tập. 2 HS xác định hoán dụ. Cho ví dụ minh họa. - HS lần lượt phát biểu yêu cầu - GV nhận xét. HS phát biểu => Giống: Ẩn dụ và hoán dụ đều gọi tên sự vật, hiện tượng HS khác nhận này bằng tên sự vật, hiện tượng khác. xét Khác : Ẩn dụ dựa vào quan hệ tương đồng: hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác. Hoán dụ dựa vào quan hệ tương cận: bộ phận – toàn thể, vật chứa đựng- vật bị chứa đựng, dấu hiệu của sự vật – sự vật, cụ thể - trừu tượng. Bài tập 4: Bài tập 4: Đặt câu văn miêu tả có sử dụng phép ẩn dụ. HS đặt câu Đặt câu văn miêu tả có sử dụng HS phát biểu phép ẩn dụ. HS khác nhận xét Hoạt động 4: Củûng coá: - Hoán dụ là gì? - Hoán dụ có những kiểu nào? Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới: 1.Hướng dẫn tự học: - Nhớ được khái niệm hoán dụ. - Viết đoạn văn miêu tả có sử dụng phép hoán dụ. 2. Chuaån bò baøi mới: Chuẩn bị bài : Phương pháp tả người
  4. -Đọc các đoạn văn trong SGK / 59,60,61 và trả lời các câu hỏi trong SGK/ 61 để biết được phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người ( những bước cơ bản để làm một bài văn tả người, bố cục bài văn tả người. -Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập trong SGK. -Đề: Tả một em bé chừng 4-5 tuổi -Gv phân công cho các nhóm lập dàn bài trên bảng phụ để tiết sau trình bày. * Rút kinh nghiệm: . Chuẩn bị bài : Tập làm thơ bốn chữ - Dựa vào phần đọc thêm sau bài Lượm để tìm hiểu về thể thơ bốn chữ. - Đọc và trả lời các câu hỏi trong phần chuẩn bị ở nhà để tìm hiểu các cách gieo vần trong thơ bốn chữ. - Tập làm một bài thơ ( hoặc đoạn thơ) bốn chữ có nội dung miêu tả hoặc kể chuyện theo thể thơ bốn chữ. > > > & < <
  5. Ngày dạy: / / 201 Lớp:6A Ngày dạy: / / 201 Lớp:6A Tiết 102 TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ _ _ _ * _ _ _ I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 1. Kiến thức: - Một số đặc điểm của thể thơ bốn chữ. - Các kiểu vần được sử dụng trong thơ nói chung và thơ bốn chữ nói riêng. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được thể thơ bốn chữ khi đọc và học thơ ca. - Xác định được cách gieo vần trong bài thơ thuộc thể thơ bốn chữ. - Vận dụng những kiến thức về thể thơ bốn chữ vào việc tập làm thơ bốn chữ. - Kĩ năng giao tiếp, xác định giá trị, nhận thức,tư duy 3. Thái độ: - Nắm được đặc điểm và vận dụng tốt thể thơ bốn chữ. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - Giáo viên: Bảng phụ. - Học sinh: Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. PHƯƠNG PHÁP: 1 Phương pháp: Quy nạp, vấn đáp, gợi mở 2. Kỹ thuật: Động não, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Bài mới :
  6. Hoạt động của thầy Hoạt động của Bài HS ghi trò Hoạt động 1 :Giới thiệu bài mới: Hoạt động 2: Nội dung bài học: *Củng cố kiến thức: I. Củng cố kiến thức: - Dựa vào phần đọc thêm sau bài Lượm, em hãy cho biết thơ HS phát biểu bốn chữ là thể thơ như thế nào? =>Thơ bốn chữ là thể thơ có nhiều dòng, mỗi dòng có bốn chữ, 1. Khái niệm thơ bốn chữ thường ngắt nhịp 2/2, thích hợp với lối kể và tả, thường có cả vần lưng và vần chân xen kẽ, gieo vần liền, vần cách hay vần hỗn hợp. Xuất hiện nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là vè. - Gọi HS đọc câu 2 trong SGK/84,85 HS đọc lại câu 2. Các cách gieo vần: - Vần chân là vần được gieo như thế nào? Vần lưng là vần 2 - Vần chân: hàng – trang, được gieo như thế nào? HS phát biểu núi – bụi => Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ. Vần lưng là - Vần lưng: hàng – ngang, vần được gieo ở giữa dòng thơ. trang – màng - Chỉ ra đâu là vần chân, vần lưng trong đoạn thơ. HS phát biểu =>Vần chân: hàng – trang, núi – bụi Vần lưng: hàng – ngang, trang – màng - Gọi HS đọc câu 3 trong SGK/85 HS đọc lại câu - Vần liền là vần được gieo như thế nào? Vần cách là vần 3 được gieo như thế nào? HS phát biểu => Vần liền là vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ. Vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ. - Trong hai đoạn thơ, đoạn nào gieo vần liền, đoạn nào gieo HS phát biểu - Vần cách: cháu – sáu, ra – vần cách? nhà =>Đoạn thơ thứ nhất gieo vần cách: cháu – sáu, ra – nhà - Vần liền: hẹ-mẹ, đàn-càn Đoạn thơ thứ hai gieo vần liền: hẹ-mẹ, đàn-càn - Gọi HS đọc câu 4 trong SGK/85 HS đọc lại câu - Chỉ ra hai chữ có vần chép sai và thay bằng hai chữ sông, cạnh 4 cho phù hợp. HS phát biểu => Hai chữ có vần chép sai: sưởi, đò. Lần lượt thay vào hai chữ: cạnh, sông. * Luyện tập II. Luyện tập * Tích hơp GD.BVMT: Tạo lập một đoạn thơ hay bài thơ có Tạo lập một đoạn thơ hay nội dung miêu tả hoặc kể chuyện theo thể thơ bốn chữ nói về bài thơ có nội dung miêu tả đề tài môi trường bị ô nhiễm. HS trình bày hoặc kể chuyện theo thể thơ - Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, GV gọi HS trình bày trước tập trước tập thể bài bốn chữ nói về đề tài môi thể bài ( đoạn ) thơ đã làm. ( đoạn ) thơ đã trường bị ô nhiểm. - GV nhận xét và rút kinh nghiệm. làm. HS khác nhận xét Hoạt động 4: Cuûng coá: - Thơ bốn chữ là thể thơ như thế nào? Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới:
  7. 1. Hướng dẫn tự học: - Nhớ đặc điểm của thể thơ bốn chữ - Nhớ một số vần cơ bản. - Nhận diện thể thơ bốn chữ. - Sưu tầm một số bài thơ được viết theo thể thơ này học tự sáng tác thêm các bài thơ bốn chữ. 2. Chuaån bò baøi mới: Chuẩn bị bài : Cô Tô. - Đọc kĩ văn bản, xem kĩ các chú thích. - Trả lời các câu hỏi trong SGK. - Tìm hiểu về nghệ thuật khắc họa hình ảnh. Việc sử dụng các phép so sánh, từ ngữ và tác dụng của nó. - Tìm hiểu ý nghĩa văn bản. - Xem trước ghi nhớ. - Trả lời các câu hỏi phần Luyện tập. > > > & < < <
  8. Ngày dạy: / / 201 Lớp:6A Ngày dạy: / / 201 Lớp:6A Tiết 103,104 VĂN BẢN: CÔ TÔ ( Trích Cô Tô ) _ _ _ * _ _ _Nguyên Tuân I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo. - Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm văn bản: giọng đọc vui tươi, hồ hỡi. - Đọc – hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả. - Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong văn bản. - Có kỹ năng đọc- hiểu văn bản thơ, kỹ năng lắng nghe, tự nhận thức, tư duy, suy nghĩ sáng tạo, xác định giá trị,giao tiếp. 3. Thái độ: - Biết yêu mến và giữ gìn vẻ đẹp của đất nước ở vùng biển đảo. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ - Giáo viên: Tranh. - Học sinh: Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. PHƯƠNG PHÁP: 1 Phương pháp: Giảng giải, giảng diễn, vấn đáp, gợi mở, luyện tập đọc, luyện tập nghe, 2. Kỹ thuật: Động não, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ - Đọc lại những khổ thơ miêu tả hình ảnh Lượm trong kỉ niệm của tác giả. - Nêu ý nghĩa văn bản Lượm. 2. Bài mới : Hoạt động của thầy Hoạt động Bài HS ghi của trò Hoạt động 1 :Giới thiệu bài mới: Hoạt động 2 :Tìm hiểu chung về văn bản: I. Tìm hiểu chung - Dựa vào chú thích * trong SGK, em hãy cho biết đôi nét về HS phát biểu 1. Tác giả: tác giả. Nguyễn Tuân ( 1910- => Nguyễn Tuân ( 1910-1987) quê ở Hà Nội; sở trường của ông 1987) quê ở Hà Nội; sở trường là thể tùy bút và kí. của ông là thể tùy bút và kí. -Văn bản Cô Tô được trích từ đâu và được viết vào dịp HS phát biểu 2.Tác phẩm:
  9. nào? => Văn bản Cô Tô trích từ thiên kí sự cùng tên được viết trong Văn bản Cô Tô trích từ một lần nhà văn đi thực tế ở đảo Cô Tô. thiên kí sự cùng tên được viết trong một lần nhà văn đi thực tế Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản: ở đảo Cô Tô. -GV hướng dẫn HS đọc văn bản. II. Đọc – hiểu văn bản : -GV đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi HS đọc. - Xem các chú thích trong SGK. HS đọc vb - HDHS tìm hiểu nội dung của văn bản - Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi HS phát biểu đoạn là gì? 1.Nội dung: =>Bài văn có ba đoạn: + Đoạn 1: ( từ đầu đến “ theo mùa sóng ở đây”): Toàn cảnh Cô Tô với vẻ đẹp trong sáng sau khi trận bão đã đi qua. + Đoạn 2: ( từ “ Mặt trời lại rọi lên” đến “ là là nhịp cánh”): Cảnh mặt trời mọc trên biển quan sát được từ đảo Cô Tô – một cảnh tượng tráng lệ, hùng vĩ và tuyệt đẹp. + Đoạn 3 ( từ “ Khi mặt trời đã lên” đến hết): Cảnh sinh hoạt buổi sáng sớm trên đảo bên một cái giêng1 nước ngọt và hình ảnh những người lao động chuẩn bị cho chuyến ra khơi. - HDHS tìm hiểu bức tranh thiên nhiên trên đảo Cô Tô sau cơn a/ Bức tranh thiên nhiên trên bão. đảo Cô Tô sau cơn bão. - Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua đã HS phát biểu được miêu tả như thế nào? Em hãy tìm và nhận xét những từ ngữ ( đặc biệt là tính từ ) , hình ảnh diễn tả vẻ đẹp ấy trong đoạn đầu của bài. - Bầu trời trong sáng =>Để miêu tả vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của đảo Cô Tô sau cơn bão, tác giả đã dùng hàng loạt tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng - Cây cối xanh mượt - Nước biển lam biếc như: tươi sáng, trong trẻo, sáng sủa, trong sáng, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn. Các hình ảnh miêu tả được chọn lọc để làm nổi rõ - Cát vàng giòn. cảnh sắc một vùng biển và đảo như: bầu trời, nước biển, cây trên -> tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng núi đảo, bãi cát. - Vị trí quan sát từ trên điểm Đoạn mở đầu bài văn tả bao quát cảnh quần đảo Cô Tô sau trận cao bão. Chỉ chọn một vài chi tiết tiêu biểu ( cây trên núi đảo lại thêm => Khung cảnh bao la, tươi sáng, xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, cát phong phú, độc đáo. lại vàng giòn). Chọn vị trí quan sát từ trên điểm cao nơi đóng quân của bộ đội, tác giả đã cho người đọc hình dung được khung cảnh bao la và vẻ đẹp tươi sáng của vùng đảo Cô Tô. b/ Cảnh mặt trời mọc trên biển. - HDHS tìm hiểu cảnh mặt trời mọc trên biển. - Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển ( từ Mặt trời là là nhịp HS phát biểu cánh) là một bức tranh rất đẹp. Em hãy tìm những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc, những hình ảnh mà tác giả đã dùng để vẽ nên cảnh đẹp rực rỡ ấy. Nhận xét về những hình ảnh so sánh mà tác giả dùng ở đây? =>Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ, - “Sau trận bão, chân trời, ngấn tráng lệ. Cảnh mặt trời mọc được đặt trong một khung cảnh rộng bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi”.
  10. lớn, bao la và hết sức trong trẻo, tinh khôi :” Sau trận bão, chân - Mặt trời : “Tròn trĩnh phúc trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi”. Tác giả đã hậu như lòng đỏ một quả trứng dùng hình ảnh so sánh đặc sắc: “ Mặt trời “ Tròn trĩnh phúc hậu thiên nhiên đầy đặn” như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng - “Quả trứng hồng hào thăm hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính thẳm nước biển ửng hồng”. mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng - “Vài chiếc nhạn là là nhịp hồng”.Vài chiếc nhạn là là nhịp cánh. cánh”. Qua đoạn văn này càng thấy rõ tài năng quan sát, miêu tả; sử => Bức tranh bình minh trên dụng ngôn ngữ hết sức chính xác, tinh tế, độc đáo của tác giả. Ở biển rực rỡ, tráng lệ, đẹp đẽ. đây, một lần nữa chứng tỏ năng lực sáng tạo cái đẹp và lòng yêu mến, gắn bó với vẻ đẹp thiên nhiên, tổ quốc của nhà văn Nguyễn c/ Cuộc sống sinh hoạt của con Tuân. người trên đảo Cô Tô. - HDHS tìm hiểu cuộc sống sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô. - Cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo Cô Tô đã HS phát biểu được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào trong đoạn cuối - Cảnh sinh hoạt và lao động bài văn? Em có cảm nghĩ gì về cảnh ấy? quanh cái giếng nước ngọt ở rìa =>Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo trong một buổi sáng được đảo. tác giả miêu tả tập trung vào một địa điểm là quanh cái giếng nước ngọt ở rìa đảo, mở rộng ra đến cảnh đoàn thuyền chuẩn bị ra khơi - Cảnh đoàn thuyền chuẩn bị ra và những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền. khơi và những người dân chài Cảnh lao động, sinh hoạt vừa khẩn trương, tấp nập lại vừa thanh gánh nước ngọt từ giếng xuống bình. Điều đó được thể hiện qua các chi tiết : “ Cái giếng nước thuyền. ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến - Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn gánh và múc. “; “ Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng nước địu con ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về”; vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện ở hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con, mà tác giả “ thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”. Trước cảnh sinh hoạt và lao động quanh cái giếng nước ngọt trên đảo, tác giả đã có sự cảm nhận về sắc thái riêng của nó một cách tinh tế, được thể hiện qua sự so sánh: “ Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền”. Cảnh tấp nập người lên xuống múc nước, gánh nước gợi liên tưởng đến sự đông vui của bến hay chợ trong đất liền. Nhưng sự tấp nập ở đây lại gợi => cuộc sống vui tươi, thanh cảm giác đậm đà, mát mẻ bởi sự trong lành của không khí buổi bình, yên ả, giản dị, hạnh phúc. sáng trên biển và dòng nước ngọt từ giếng chuyển vào các ang, cong rồi xuống thuyền, vì thế tác giả thấy nó “ đậm đà mát nhẹ 2. Nghệ thuật: hơn mọi cái chợ trong đất liền”. * HDHS tìm hiểu nghệ thuật của văn bản - Khắc họa hình ảnh tinh tế, - Em thấy việc khắc họa hình ảnh của tác giả như thế nào? HS phát biểu chính xác, độc đáo. =>Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo. - Em có nhận xét gì về việc sử dụng các phép so sánh và dùng HS phát biểu - Sử dụng các phép so sánh mới từ ngữ của tác giả? lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo. =>Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo. 3.Ý nghĩa văn bản.
  11. * HDHS tìm hiểu ý nghĩa của văn bản Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc - Qua việc tìm hiểu văn bản, em hãy nêu ý nghĩa văn bản? HS phát biểu đáo của thiên nhiên trên biển => GV nhận xét đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. III.Tổng kết : Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học: Ghi nhớ SGK/91 - Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản? HS phát biểu => GV nhận xét * Luyện tập * Luyện tập Câu 1 Câu 1 HS đọc câu 1 - Viết đoạn văn - Gọi HS đọc câu 1 phần Luyện tập trong SGK Hs viết đoạn - Hs viết đoạn văn văn - HS phát biểu HS phát biểu Câu 2 - Gv nhận xét HS khác nx HS về nhà học. Câu 2 HS đọc câu 2 - Gọi HS đọc câu 2 phần Luyện tập trong SGK HS về nhà - GV hướng dẫn, Hs về nhà học. học. Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới: 1.Hướng dẫn tự học: - Đọc kĩ văn bản, nhớ được những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu. - Hiểu ý nghĩa của các hình ảnh so sánh. - Tham khảo một số bài viết về đảo Cô Tô để hiểu và thêm yêu mến một vùng đất của Tổ quốc. - Đất nước ta có nhiều biển đảo đẹp chúng ta cần làm gì để bảo vệ nét đẹp đó trước tác động của môi trường do con người gây ra? 2. Chuaån bò baøi mới: Viết bài tập làm văn số 6 – tả người Xem lại tất cả các kiến thức và kĩ năng làm bài văn tả người để chuẩn bị cho bài viết bài tập làm văn tả người.