Kế hoạch bài dạy Lịch sử 12 - Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử 12 - Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ke_hoach_bai_day_lich_su_12_bai_20_cuoc_khang_chien_toan_quo.pdf
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Lịch sử 12 - Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
- Bản demo ĐƠN VỊ: Họ và tên giáo viên: TỔ: . . . KẾ HOẠCH BÀI DẠY TÊN BÀI DẠY: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953-1954) Môn học/Hoạt động giáo dục: Lịch sử 12; lớp: 12 Thời gian thực hiện: ngày //2021 (số tiết: 2 tiết) 1. Kiến thức: Lí giải được âm mưu hành động mới của Pháp-Mĩ trong kế hoạch Nava. Nêu được chủ trương của Đảng, những diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược đông xuân 1953 – 1954. Trình bày được tóm tắt diễn biến chính của chiến dịch lịch sử ĐBP. Đánh giá kết quả, ý nghĩa của chiến dịch. Ý nghĩa lịch sử và những hạn chế của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược. 2. Năng lực: Năng Tự học và tự chủ Học sinh tự nghiên cứu, chuẩn bị bài ở nhà để thuyết trình trước lớp. lực Giao tiếp và Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt, sự tương tác tích cực giữa chung hợp tác các thành viên trong nhóm khi thực hiện hoạt động học tập. Giải quyết vấn đề Phát hiện được vấn đề đặt ra từ tình huống khởi động và vận dụng. và sáng tạo Năng Tìm hiểu lịch sử - Nội dung và mục đích của kế hoạch Nava lực - Để đối phó với kế hoạch Nava, ta có chủ trương gì? Em có nhận xét gì phương hướng chiến lược của ta chuyên - Âm mưu của địch? Để phá tan âm mưu của địch, ta có chủ trương gì biệt - Diễn biến chính của chiến dịch ĐBP - Kết quả? Ý nghĩa của chiến dịch? - Tại sao ta quyết tâm đập tan tập đoàn cứ điểm ĐBP - Nội dung của hiệp định Giơnevơ - Tại sao nói thắng lợi của ta giành được ở Hội nghị chưa trọn vẹn, bị hạn chế so với thắng lợi của ta trên chiến trường? - Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất, vì sao - Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào Nhận thức và tư - Vì sao, Kế hoạch Nava ra đời duy lịch sử - Em có nhận xét gì về kết quả đạt được trong đông –xuân 1953-1954 - Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp - Nghệ thuật quân sự của Đảng ta khi chỉ đạo tiến công trong Đông xuân 1953-1954 - Hiệp định Giơnevơ có ý nghĩa gì - Tại sao trong thế bị động, Nava quyết định chọn ĐBP làm nơi chấp nhận một trận quyết chiến chiến lược
- Bản demo - Nội dung nào của HĐ là quan trọng nhất? Vì sao Vận dụng kiến - Tìm hiểu về bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” thức, kĩ năng đã - Chiến thắng Đông Xuân năm 1953-1954 và Điện Biên Phủ 1954 có tác động như thế nào đến sự phát triển của cách mạng Việt Nam giai học đoạn sau - “Một dân tộc dù nhỏ, đất không rộng, người không đông nhưng nếu biết đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của một đảng chân chính thì nhất định sẽ đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược” (Hồ Chí Minh). Em hiểu câu nói trên như thế nào 3. Phẩm chất: Chăm chỉ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, sưu tầm thông tin, nghiên cứu tài liệu. Trách - Trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch, làm việc nhóm và nghiên cứu bài học ở nhà. nhiệm Trung - Có ý thức báo cáo các kết quả đã thu thập chính xác, khách quan để chứng minh hoặc thực phủ nhận giả thuyết đã đặt ra Yêu nước - Giáo dục cho học sinh niềm tin vào Đảng cộng sản trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân. Nhân ái - Có ý thức tôn trọng ý kiến các thành viên trong nhóm khi hợp tác
- Bản demo 1. Thiết bị dạy học: - Lược đồ hình thái chiến trường trong đông - xuân 1953-1954 - Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) - Hình ảnh liên quan đến bài học - Video chiến dịch ĐBP 1954 - Phiếu học tập, máy tính có kết nối với máy chiếu - Hình ảnh các nhân vật lịch sử 2. Học liệu: - Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 chương trình cơ bản (nội dung từ trang 145 đến trang 156) - Giáo trình lịch sử Việt Nam hiện đại (1917-2000) - Những mẫu chuyện Lịch sử về chiến dịch ĐBP - Tư liệu lịch sử: Điểm hẹn lịch sử, 56 ngày đêm ĐBP, Hồi kí NAVA - Thơ ca liên quan đến bài học a. Mục tiêu: - Qua bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” gợi cho HS những ngày tháng chiến đấu gian khổ của dân tộc ta và đã làm nên một thắng lợi vẽ vang chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. b. Nội dung: GV cho HS đọc đoạn trích phần II trong bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” của Tố Hữu. Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt Máu trộn bùn non Gan không núng Chí không mòn! Những đồng chí thân chôn làm giá súng Đầu bịt lỗ châu mai Băng mình qua núi thép gai Ào ào vũ bão, Những đồng chí chèn lưng cứu pháo Nát thân, nhắm mắt, còn ôm Những bàn tay xẻ núi lăn bom Nhất định mở đường cho xe ta lên chiến trường tiếp viện Và những chị, những anh ngày đêm ra tiền tuyến Mấy tầng mây gió lớn mưa to Dốc Pha Đin, chị gánh anh thồ Đèo Lũng Lô, anh hò chị hát Dù bom đạn xương tan, thịt nát Không sờn lòng, không tiếc tuổi xanh Hỡi các chị, các anh Trên chiến trường ngã xuống Máu của anh chị, của chúng ta không uổng Sẽ xanh tươi đồng ruộng Việt Nam
- Bản demo Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam Hoa mơ lại trắng, vườn cam lại vàng - Tố Hữu- GV nếu vấn đề: 1. Đoạn thơ trên nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả của bài thơ? 2. Đoạn thơ trên nói về thời kì lịch sử nào của dân tộc ta? 3. Em hãy nêu nội dung của đoạn thơ trên? c. Sản phẩm: 1. Đoạn thở trên trích trong bài “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” của Tố Hữu. 2. Bài thơ được viết vào ngày 7/5/1954 dến ngày 11/5/194 những ngày tháng sau chiến thắng ĐBP 3. Đó là bức chân dung sáng rỡ của tập thể những người chiến sĩ Điện Biên trong một cái nhìn toàn cảnh, còn đây là những đặc tả gương mặt của những anh hùng cụ thể, có tên tuổi như Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót, Tô Vĩnh Diện . d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: HS quan sát và đọc đoạn trích bài thơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS Học sinh bằng kiến thức đã học và những hiểu biết của mình để thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS đưa ra những hiểu biết của bản thân Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động học của học của học, đưa ra sản phẩm dự kiến và kết nối vào bài học mới.
- Bản demo 2.1. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava a. Mục tiêu: Trình bày và phân tích bối cảnh lịch sử, âm mưu, thủ đoạn mới của TD pháp và can thiệp Mĩ trong k/h Nava. b. Nội dung: - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Đọc thông tin SGK trang 145-146, trả lời các câu hỏi sau: Vì sao, Kế hoạch Nava ra đời? - Pháp gặp nhiều khó khăn - Dựa vào Mỹ để tìm thắng lợi, kết thúc chiến tranh trong danh dự Nội dung và mục đích của kế hoạch Nava? HS dựa vào SGK để trả lời Như vậy kế hoạch Nava Pháp-Mĩ dự kiến tiến hành trong thời gian 18 tháng với mục đích “chuyển bại thành thắng” kết thúc chiến tranh trong danh dự. *Thông tin bổ sung . Nava, (31 tháng 7 năm 1898 - 26 tháng 9 năm 1983) là một tướng của quân đội Pháp. Ông đã tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai và là chỉ huy thứ 7 của quân viễn chinh Pháp tại Viễn Đông trong Chiến tranh Đông Dương. Nava là tổng chỉ huy trong thời gian quân Pháp bị thất trận tại trận Điện Biên Phủ. Nava nghỉ hưu năm 1956. Trong năm đó ông cho xuất bản cuốn Agonie de l'Indochine, một tác phẩm phân tích nguyên nhân thất bại của Pháp tại Đông Dương. Ông mất tại Paris năm 1983. c. Sản phẩm: Hoàn cảnh lịch sử: - Sau 8 năm tiến hành CTXLVN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường . - Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến trường Đông dương. - 7-5 - 1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử tướng Nava làm tổng chỉ huy quân đội Pháp ở ĐD. Na va đề ra kế hoạch quân sự mới. - Kế hoạch Na va chia thành hai bước: + Bước 1: thu–đông 1953-xuân 1954: Giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông dương, giành lấy nguồn nhân lực vật lực; xóa bỏ vùng tự do LK V, đồng thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực xây dựng quân đội cơ động chiến lược mạnh. + Bước 2: thu-đông 1954: Chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng - Từ thu-đông 1953, Na va tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động /84 tiểu đoàn toàn ĐD.Tiến hành càn quét, bình định vùng chiếm đóng, mở các cuộc tiến công lớn. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK để trả lời câu hỏi theo hướng dẫn của GV Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ làm việc cá nhân, viết sản phẩm vào vở ghi. Bước 3: HS báo cáo sản phẩm Bước 4: HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt kiến thức
- Bản demo 2.2. Cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954. a. Mục tiêu: Tình bày được diễn biến cuộc tiến công chiến lược Đ-Xuân 1953-1954 theo lược đồ, hiểu rõ được cuộc tiến công bước đầu làm phá sản k/h Nava b. Nội dung: - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Đọc thông tin SGK trang 147, 148, 149, trả lời các câu hỏi sau: Để đối phó với kế hoạch Nava, ta có chủ trương gì? Em có nhận xét gì phương hướng chiến lược của ta? Em có nhận xét gì về kết quả đạt được trong đông –xuân 1953-1954? c. Sản phẩm: * Chủ trương, kế hoạch của ta. - Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai =>buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng ko thể bỏ. - Do địch phải phân tán lực lượng mà tạo điều kiện thuận lợi tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng. * Các cuộc tiến công chiến lược: - Tháng 12/1953, bộ đội ta tiến công giải phóng Lai Châu, P buộc phải điều quân tăng cường cho ĐBP, biến ĐBP trở thành nơi tập trung quân thứ 2 - Đầu tháng 12/1953, Liên quân V-Lào t/c Trung Lào giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavannakhét và Xênô buộc chúng phải tăng quân cho Xênô biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ 3 - Tháng 1/1954, liên quân Lào -Việt tiến công địch ở thượng Lào, GP lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp tăng quân cho Luôngphabăng và Mường Sài, Luôngphabăng và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ 4 - Tháng 2/1954, ta GP thị xã Kontum, uy hiếp Playku, địch phải tăng cường lực lượng cho Playku, Playku trở thành nơi tập trung quân thứ 5 - Ở vùng sau lưng địch, ta đẩy mạnh chiến tranh du kíchđịch phải phân tán lực lượng để đối phó * Ý nghĩa: Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ d. Cách thức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc tư liệu SGK và làm việc theo nhóm đôi để thực hiện nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành vào vở ghi Bước 3: GV gọi 2 - 4 cặp báo cáo sản phẩm. Bước 4: HS các cặp khác theo dõi, nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. 2.3. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954 a. Mục tiêu: Trình bày diễn biến theo lược đồ, nêu kết quả, ý nghĩa của chiến dịch b. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK trang 149-152 và thảo luận theo nhóm, với các chủ đề sau: Nhóm 1: Âm mưu của địch? Để phá tan âm mưu của địch, ta có chủ trương gì? Nhóm 2: Diễn biến chính của chiến dịch ĐBP?
- Bản demo Nhóm 3: Kết quả? Ý nghĩa của chiến dịch? HS hoạt đông theo phân công của GV Tại sao trong thế bị động, Nava quyết định chọn ĐBP làm nơi chấp nhận một trận quyết chiến chiến lược? Tích hợp môn văn: Dốc Pha Đin anh gánh chị thồ Đèo lũng Lô anh hò chị hát -> Tinh thần chuẩn bị cho cuộc KC hăng say sôi nổi, ko quản khó khăn gian khổ *Chủ trương của ta: Quyết tâm đập tan tập đoàn cứ điểm ĐBP Phương châm cách đánh: Từ “Đánh nhanh, thắng nhanh” sang “Đánh chắc, tiến chắc” Tại sao ta quyết tâm đập tan tập đoàn cứ điểm ĐBP? - GV: giới thiệu một số tranh ảnh Điện biên phủ.Sử dụng kiến thức liên môn: Môn văn: đọc đoạn thơ của Tố Hữu: Bài thơ: Hoan hô chiến sĩ điện biên: 56 ngày đêm khoét núi ngủ hầm, mưa dầm cơm vắt máu trộn bùn non,gan ko núng,chí ko mòn. GV: bổ sung thêm về công việc chuẩn bị của ta: huy động 1L. lượng lớn: 4 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn công pháo, nhiều tiểu đoàn công binh, thông tin, vận tải, quân y với tổng số 55.000 quân. Hàng chục nghìn tấn vũ khí đạn dượt, 27.000 tấn gạo, 628 ô tô tải, 11.800 thuyền bè, 21.000 xe đạp, hàng nghìn xe ngựa, trâu bò chuyển ra mặt trận. - Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Nói về thắng lợi Điện Biên Phủ CTHCM khẳng định: “Điện Biên Phủ như là một cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử. Nó ghi rõ nơi CNTD lăng xuống dốc và tan rã, đồng thời phong trào GPDT khắp thế giới đang lên cao đến thắng lợi hoàn toàn” c. Sản phẩm ĐBP Vị trí chiến lược quang trọng *Âm mưu của địch: ĐBP có vị trí chiến lược quan trọng Xây dựng ĐBP thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương: gồm 3 phân khu, 49 cứ điểm, 16.200 quân, trang bị hiện đại nhất Đông Nam Á *Diễn biến: chiến dịch ĐBP được chia làm 3 đợt - Đợt 1: Từ 1317 - 3 - 1954: quân ta tấn công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc - Đợt 2: Từ 30 - 324 - 4 - 1954: quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm như các cứ điểm: E1, D1, C1, A1, bao vây chi cắt địch. - Đợt 3: Từ 17 - 5 - 1954: quân ta đồng loạt tiến công vào phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7 - 5 - 1954 Tổng công kích vào sở chỉ huy địch bắt sống tướng Đờcátxtơri toàn bộ, bộ chỉ huy *Kết quả: Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu: 16.200 tên trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh *Ý nghĩa - Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, đè bẹp ý chí xâm lược của TD Pháp - Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở ĐD, tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. - Là thắng lợi lớn nhất, oanh liệt nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp d. Cách thức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc tư liệu SGK kết hợp với một hình ảnh, Lược đồ liên quan đến chiến dịch ĐBP để thực hiện nhiệm vụ.
- Bản demo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm và hoàn thành sản phẩm trên giấy A0, bảng nhóm theo hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên Bước 3: HS các nhóm báo cáo sản phẩm Bước 4: HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức và cho điểm khuyến khích 2.4. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương (Tập trung vào nội dung, ý nghĩa, hạn chế của Hiệp định Giơnevơ) a. Mục tiêu Biết được nội dung, ý nghĩa, hạn chế của Hiệp định Giơnevơ b. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK trang 154,155 kết hợp hình 56 và tìm hiểu các vấn đề sau: - Nội dung của hiệp định Giơnevơ? Nội dung nào của HĐ là quan trọng nhất? Vì sao? - Hiệp định Giơnevơ có ý nghĩa gì? - Tại sao nói thắng lợi của ta giành được ở Hội nghị chưa trọn vẹn, bị hạn chế so với thắng lợi của ta trên chiến trường? HS làm việc cá nhân c. Sản phẩm: * Hiệp định Giơnevơ: Ngày 21-7-1954, hiệp định Giơnevơ về ĐD được kí kết, nội dung: - Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia. - Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương. - Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. - Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào ĐD. - Việt Nam: quân đội nhân dân VN và quân Pháp tập kết ở 2 miền Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến thứ 17 làm ranh giới tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào 7/1956. *Ý nghĩa: - Đánh dấu thắng lợi của cuộc KC chống Pháp, bộc Pháp chấm dứt CT rút quân về nước. - Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, chiến tranh xâm lược ĐD. * Hạn chế: Hiệp định không phản ánh hết thắng lợi của ta trên chiến trường, vùng giải phóng bị thu hẹp. Thời gian chia cắt tại Việt Nam dài Mĩ không kí hiệp định. d. Cách thức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK để trả lời 3 câu hỏi theo hướng dẫn của GV Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ làm việc cá nhân, viết sản phẩm vào vở ghi. Bước 3: HS báo cáo sản phẩm Bước 4: HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt kiến thức
- Bản demo 2.5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). a. Mục tiêu: - Rút ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thắng lợi của cuộc KC chống Pháp. - Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc KCC Pháp xâm lược. b. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK trang 155,156 tìm hiểu các vấn đề sau: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta?Nguyên nhân nào là quan trọng nhất, vì sao? Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào? *Đối dân tộc ta: *Đối với thế giới: HS vấn đáp. c. Sản phẩm 1.Nguyên nhân thắng lợi: * Chủ quan : - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là CT.Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự, ngoại giao và đường lối KC đúng đắn sáng tạo. - Có chính quyền DCND, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh. *Khách quan: - Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước ĐD. - Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung quốc, Liên xô, các nước DCND và các nước khác. 2. Ý nghĩa lịch sử: *Đối dân tộc ta: - Chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng chuyển sang cách mạng XHCN, tạo cơ sở để ND ta giải phóng hoàn toàn MN. *Đối với thế giới: - Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của CNĐQ, góp phần làm góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. -Cổ vũ phong trào GPDT các nước châu Á, châu Phi và KV MLT. d. Cách thức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK để trả lời câu hỏi theo hướng dẫn của GV Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ làm việc cá nhân, viết sản phẩm vào vở ghi. Bước 3: HS báo cáo sản phẩm Bước 4: HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt kiến thức
- Bản demo a. Mục tiêu: - Giúp cho học sinh hệ thống lại kiến thức của bài học về cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp kết thúc (1953-1954) b.Nội dung: - Nghệ thuật quân sự của Đảng ta khi chỉ đạo tiến công trong Đông xuân 1953-1954? - Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp? c. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời nhanh d. Cách thức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Cả lớp cùng thực hiện Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ , trao đổi, đàm thoại, trả lời theo hướng dân của GV Bước 3: HS phát vấn nhanh Bước 4: GV nhận xét, cho điểm khuyến khích. a. Mục tiêu Học sinh vận dụng được kiến thức vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn - Vai trò của quần chúng nhân dân. - Bài học kinh nghiệm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. b. Nội dung Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: 1. Chiến thắng Đông Xuân năm 1953-1954 và Điện Biên Phủ 1954 có tác động như thế nào đến sự phát triển của cách mạng Việt Nam giai đoạn sau? 2.“Một dân tộc dù nhỏ, đất không rộng, người không đông nhưng nếu biết đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của một đảng chân chính thì nhất định sẽ đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược” (Hồ Chí Minh). Em hiểu câu nói trên như thế nào? c. Sản phẩm 1. Chiến thắng Đông Xuân năm 1953-1954 và Điện Biên Phủ 1954 có tác động như thế nào đến sự phát triển của cách mạng Việt Nam giai đoạn sau - Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi trên bàn ngoại giao - Góp phần kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến 2. “Một dân tộc dù nhỏ, đất không rộng, người không đông nhưng nếu biết đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của một đảng chân chính thì nhất định sẽ đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược ” (Hồ Chí Minh). Em hiểu câu nói trên như thế nào? - Nêu cao tinh thần đoàn kết của dân tộc - Đề cao sự lãnh đạo của Đảng - Rút ra bài học cho bản thân. d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân ở nhà dựa vào tài liệu và các nguồn tham khảo khác. Bước 3: Học sinh nộp Sản phẩm của của cá nhân cho giáo viên sau 1 tuần.Giáo viên chấm bài Bước 4: Giáo viên chấm bài đánh giá hoạt động học sinh và gợi ý đáp án