Một số đề luyện thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số đề luyện thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_de_luyen_thi_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_9_co_dap_an.doc
Nội dung text: Một số đề luyện thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 (Có đáp án)
- - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam phân 0,25 hóa sâu sắc, các giai cấp, tầng lớp mới hình thành. Đây sẽ là lực lượng xã hội tiếp nhận những tư tưởng mới, khởi xướng các phong trào đấu tranh đi theo những xu hướng mới. - Đầu thế kỉ XX, tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền bá vào Việt Nam, Nhật 0,25 Bản trở thành nước tư bản giàu mạnh đã kích thích nhiều người Việt Nam yêu nước muốn tìm con đường cứu nước mới. - Xuất phát từ lòng yêu nước và những nhận thức mới, những sĩ phu yêu nước tiến bộ đã 0,25 tiến hành cuộc vận động cứu nước theo xu hướng dân chủ tư sản. Hiểu biết về phong trào Đông du - Diễn ra vào đầu thế kỷ XX, lãnh đạo là Phan Bội Châu. 0,25 - Mục tiêu: Đánh Pháp giành độc lập, lập ra một nước Việt Nam độc lập, đưa đất nước phát 0,25 triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. - Chủ trương: Dựa vào Nhật để xúc tiến bạo động vũ trang đánh Pháp. 0,25 - Hoạt động: Năm 1904, thành lập hội Duy tân. Đầu năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật 0,25 cầu viện nhờ Nhật giúp khí giới, tiền bạc để đánh Pháp. Hội Duy tân tích cực phát động các thành viên tham gia phong trào Đông du. - Kết quả: Tháng 9/1908, Pháp cấu kết với Nhật yêu cầu nhà cầm quyền Nhật trục xuất 0,25 những người Việt Nam yêu nước ra khỏi nước Nhật. Tháng 3/1909, phong trào Đông du tan rã, hội Duy tân ngừng hoạt động. Hiểu biết về cuộc vận động Duy tân - Diễn ra sôi nổi vào đầu thế kỷ XX ở Trung kỳ. Lãnh đạo phong trào là Phan Châu Trinh, 0,25 Huỳnh Thúc Kháng - Mục tiêu: Chống phong kiến, cải cách văn hóa, xã hội, nâng cao dân trí, dân quyền nhằm 0,25 nâng cao lòng yêu nước, tuyên truyền nội dung học tập mới và nếp sống mới mang màu sắc dân chủ. - Hoạt động: Mở trường học, diễn thuyết các đề tài sinh hoạt xã hội, tình hình thế giới; 0,25 tuyên truyền đả phá các hủ tục phong kiến lạc hậu; cổ động mở mang công thương nghiệp - Năm 1908, dưới ảnh hưởng trực tiếp của phong trào Duy tân, phong trào chống phu, 0,25 chống sưu thuế diễn ra ở Quảng Nam, Quảng Ngãi và lan ra cả Trung kì. Nhận xét về phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX - Mục tiêu chung: Giành độc lập dân tộc, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ 0,25 nghĩa. - Lãnh đạo: Sĩ phu yêu nước tiến bộ chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân 0,25 chủ tư sản. - Lực lượng tham gia: Nông dân, công nhân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc 0,25 - Phương thức đấu tranh phong phú như: lập hội Duy tân, lập hội yêu nước, vận động giúp đỡ từ bên ngoài, tiến hành cải cách sâu rộng, đấu tranh vũ trang. 0,25 - Tổ chức: Bước đầu thành lập tổ chức chính trị sơ khai như Hội Duy tân. 0,25 - Kết quả: Dấy lên một phong trào yêu nước rộng lớn tuy nhiên các phong trào cuối cùng 0,25 đều thất bại. - Nguyên nhân thất bại: Do thiếu giai cấp lãnh đạo tiên tiến; chưa có đường lối cách mạng 0,25 đúng đắn, chưa nhận thức đúng kẻ thù cách mạng
- Câu 2 Những nét lớn về phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) Hoàn cảnh: Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, Pháp tham gia chiến tranh nên tăng cường vơ vét sức người sức của của chính quốc và các thuộc địa. Đặc biệt Pháp tăng 0,5 cường bắt lính ở các thuộc địa dẫn đến phong trào đấu tranh của binh lính Việt trong quân đội Pháp và nhân dân diễn ra sôi nổi Các phong trào Vụ mưu khỏi nghĩa ở Huế năm 1916 - Phản đối việc pháp thực hiện chiến dịch bắt lính Việt sang làm bia đỡ đạn tại chiến trường châu Âu. Thái Phiên và Trần Cao vân liên lạc với binh lính bị tập trung tại 0,5 thanh phố Huế tổ chức khởi nghĩa và và mời vua Duy Tân cùng tham gia - Kế hoạch dự kiến nổ ra vào đêm mùng 3 rạng ngày 4/5/1916 tại Huế nhưng do sơ hở nên kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp bắt và tủ hình Thái Phiên và Trần Cao 0,5 Vân, vua Duy Tân bị truất ngôi rồi đưa đày ở châu Phi, cuộc khởi nghĩa không thành công. Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ơt Thái Nguyên 1917 - Năm 1917 ở khởi nghĩa ở Thái Nguyên, Lương Ngọc Quyến và Trịnh văn Cấn đã 0,5 lãnh đạo tù chính trị và binh lính giác ngộ nổi dạy khởi nghĩa. - Nghĩa quân nổi dậy giêt tên giám binh Pháp, phá nhà lao thả tù chính trị, chiếm các công sở và làm chủ tỉnh lị trong một tuần lễ nhưng không chiếm được trại lính Pháp nên pháp huy động được lực lượng phản công, Lương Ngọc Quyến anh dũng hi sinh - Nghĩa quân rút vào rừng chiến đấu gian khổ suốt 5 tháng. Đội Cấn bị thương và tự 0,25 sát Cuộc đấu tranh của đồng bào các dân tộc - Trong thời gian1914-1918 cũng đã nổ ra các cuộc đấu tranh của đồng bào các dân 0,25 tộc, chủ yếu ở Tây Nguyên, tiêu biểu là cuộc nổi dậy của đồng bào Mơ Nông do Nơ Trang Lơng chỉ huy Nhận xét: - Lực lượng tham gia gồm đông đảo các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vai trò của binh lính 0,25 người Việt trong quân đội Pháp. - Phương pháp đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang. 0,25 - Địa bàn: diễn ra lẻ tẻ từ Bắc đến Nam 0,25 - Thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến, nên phong trào nhanh chóng thất bại - Mặc dù thất bại nhưng đã thể hiện tinh thần chống pháp của binh lính Việt trong quân đội 0,25 Pháp. Đập tan chính sách dùng “người Việt trị người Viêt” của Pháp 0,5 Câu Trình bày mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn 5đ 3. nhất Đông Nam Á. Tại sao nói từ đầu những năm 90, một thời kì mới đã mở ra cho các
- nước trong khu vực này? Quan hệ giữa Việt nam và ASEAN? * Mục tiêu hoạt động: - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc 0,5 (Thái Lan). - Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những 0,5 nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. * Nguyên tắc hoạt động - Tháng 2/1976, ASEAN họp Hội nghị thượng đỉnh lần thứ I tại Bali (Inđônêxia). Hội nghị đã 0,25 xác định những xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ của các nước Đông Nam Á. - Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. 0,25 - Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình. 0,25 - Hợp tác phát triển có hiệu quả 0,25 * Một thời kỳ mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á - Sau khi “ chiến tranh lạnh” chấm dứt và vấn đề Cam- pu –chia đã được giải quyết, tình 0,25 hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt - Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN. Từ 5 nước sáng 0,5 lập (năm 1967) đã phát triển thành 10 nước (năm 1999) - Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam 0,25 Á cùng đứng chung trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á “hoà bình, ổn định” cùng phát triển, - Năm 1992 (AFTA) – Khu vực mậu dịch tự do ra đời. Năm 1994 lập diễn đàn khu vực 0,25 (ARF) gồm nhiều nước trong và ngoài khu vực, tổ chức Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) năm 1996 Như vây một thời kỳ mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á Mỗi quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN Quan hệ giữa Việt Nam và các nước ASEAN từ năm 1967 đến nay có những lúc diễn ra 0,25 phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động tình hình quốc tế và khu vực . Giai đoạn 1967-1973 Việt Nam hạn chế quan hệ với ASEAN vì đang tiến hành kháng chiến 0,25 chống Mĩ cứu nước. Có thời gian Việt Nam đối lập với các nước ASEAN vì Thái Lan, Philippin tham gia khối quân sự SEATO và trở thành đồng minh của Mĩ Giai đoạn 1973-1978: Sau hiệp định Pari, nước ta bắt đầu triển khai, đẩy mạnh quan hệ song 0,25 phương với các nước ASEAN. Đặc biệt sau đại thắng mùa xuân năm 1975 vị trí của Việt Nam trong khu vực và thế giới ngày càng tăng. Tháng 2/1976 Việt Nam tham gia kí kết hiệp ước Bali, quan hệ với ASEAN đã được cải thiện bằng việc thiết lập quan hệ ngoại giao và có những chuyến viếng thăm lẫn nhau. Giai đoạn 1978-1989: Tháng 12/1978, Việt Nam đưa quân tình nguyện vào Campuchia giúp 0,25 nhân dân nước này lật đổ chế độ diệt chủng Pônpốt. Một số nước lớn đã can thiệp, kích động làm cho quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trở lên căng thẳng. Giai đoạn 1989 đến nay: ASEAN đã chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại, hợp tác với ba nước 0,25 Đông Dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện
- Tháng 7/ 1992 Việt Nam tham gia vào hiệp ước Bali đánh dấu bước phát triển quan trọng 0,5 trong sự tăng cường hợp tác khu vực vì một “Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển”. Sau khi ra nhập ASEAN (28/7/1995) mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật ngày càng được đẩy mạnh Câu . Cu Ba “Hòn đảo anh hùng”. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba 4 Cu Ba “Hòn đảo anh hùng Giới thiệu về sơ lược về Cu Ba:- Là một quốc đảo nằm trên vùng biển Ca-ri-bê, sau Chiến 0,25 tranh thế giới thứ hai, Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng” trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và xây dựng đất nước * Trong chiến đấu chống chế độ độc tài Ba-ti-xta (1953 – 1959): – 1953, được Mĩ giúp, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự, thi hành 0,5 nhiều chính sách phản động -> nhân dân CuBa bền bỉ đáu tranh. – 26/7/1953, Phi đen lãnh đạo 135 thanh niên tấn công pháo đài Môn-ca-đa, mở 0,25 đầu thời kì đấu tranh vũ trang – Mặc dù lực lượng chênh lệch, gặp nhiều khó khăn nguy hiểm, nhưng từ năm 0,25 1956 – 1958, phong trào cách mạng lan rộng khắp cả nước và chuyển sang thế phản công. – Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ. Cách mạng giành thắng lợi, 0,5 chấm dứt ách thống trị của chính quyền tay sai. CuBa là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh * Trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc (1959 – nay) – Từ 1959 -1961, Cu Ba tiến hành cải cách dân chủ. Là nước đầu tiên ở Tây 0,25 bán cầu tuyên bố tiến lên chủ nghĩa xã hội (1961) giữa vòng vây của Mĩ. – Từ 1961 đến nay, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thành 0,25 tựu Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhưng Cu Ba vẫn kiên trì con đường chủ nghĩa xã hội. Như vậy, những thành tựu trong chiến đấu và trong xây dựng bảo vệ tổ quốc đã 0,25 chứng minh rằng Cu Ba là “hòn đảo anh hùng” Mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba Cơ sở: 0,5 + trong thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc có chung kẻ thù là Mĩ + sau khi giành được độc lập: cùng mục tiêu và lý tưởng xây dựng chế độ XHCN + Cả hai nước đều do đảng công sản lãnh đạo Mối quan hệ Việt Nam-Cu Ba được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Phi đen-ca-xtơ-rô đã 0,25 dày công xây đắp, đó là mối quan hệ, thuỷ chung son sắt. Mối quan đó được thiết lập từ năm 1960. Cả hai dân tộc đều có sự giúp đỡ nhau to lớn: - Trong cuộc kháng chiến chống của nhân dân ta, Ph-den Ca-xto-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta. - Bằng trái tim và tình cảm chân thành, Phi-đen và nhân dân Cu-Ba luôn ủng hộ cuộc 0,25 kháng chiến của nhân dân Việt Nam: “Vì Việt Nam, Cu-Ba sản sàng hiến cả máu”. - Cu-Ba đã các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường. 0,25
- - Sau 1975, Cu-Ba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cu-Ba ở Đồng Hới (Q.Bình). 0,25 Ngày nay mối quan hệ ngày càng bền chặt thắm thiếu tình anh em Cu Ba giúp VN rất nhiều và ngược lại VN cũng giúp được Cu ba trong nhiều lĩnh vực 0,25 0,25 - Hiện nay: Việt Nam và Cu Ba đang làm hết sức mình để củng cố, mở rộng mối quan 0,5 hệ đoàn kết anh em, hợp tác toàn diện trên tinh thần hoàn toàn tin cậy lẫn nhau. Sát cánh bên nhau trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế, trong việc bảo vệ những lợi ích chính đáng của mỗi nước và tham gia tích cực vào những nỗ lực chung, để xây dựng một thế giới tốt đẹp và công bằng hơn. Quan hệ hợp tác Việt Nam – Cu Ba hiện đang được mở rộng trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, đầu tư, văn hoá, giáo dục, khoa học - kỹ thuật Việt Nam chuyển giao kỹ thuật và con giống giúp Cu Ba canh tác lúa nước trên quy mô nhỏ, nuôi trai lấy ngọc, phát triển công nghệ gốm sứ, duy trì khối lượng gạo hàng hoá sang thị trường Cuba Phía Cu Ba tiếp tục hợp tác giúp đỡ Việt Nam trong công nghệ mía đường, chế biến phụ phẩm từ mía đường, nuôi cá sấu, nuôi và sử dụng mồi Mosca diệt sâu hại mía, chuyển giao gen kháng bệnh cho lúa, bắp cải, khoai lang; tư vấn giám sát các công trình PHÒNG GD&ĐT TÂN KỲ KỲ THI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HSG LỚP 9 TRƯỜNG THCS NGHĨA BÌNH ĐỀ 4 Môn: Lịch sử (Đề thi gồm 01 trang) Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1. (5.0 điểm). Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu những nội dung chính của các đề nghị cải cách đó. Nhận xét những mặt tích cực, hạn chế, kết quả, ý nghĩa của các đề nghị cải cách? Câu 2. (3.0 điểm). Phong trào Đông du diễn ra như thế nào? Điểm tiến bộ và hạn chế của phong trào? Điểm giống và khác nhau giữa phong trào Đông du và Đông kinh nghĩa thục? Câu 3. (4.0 điểm). Những điều kiện lịch sử làm nảy sinh khuynh hướng cứu nước mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam đầu thế kỉ XX? Đóng góp của khuynh hướng này đối với lịch sử dân tộc trong thời gian trên. Câu 4 (8 điểm) Từ sau khi tiến hành cải cách, mở cửa đến năm 2000, Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Đồng thời, Trung Quốc cũng thu được nhiều kết quả trên lĩnh vực đối ngoại, góp phần tăng cường vị thế trên trường quốc tế. Em hãy:
- 4a. Cơ sở nào để nói rằng sau 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới? Trên lĩnh vực đối ngoại, Trung Quốc thu được những kết quả như thế nào ? 4b. Nét khác biệt về đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc so với công cuộc cải tổ của Goóc - ba - chốp (Liên Xô) ? 4c. Em biết gì về việc Trung Quốc sử dụng sức mạnh kinh tế, quân sự để thực hiện chính sách bành trướng ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam ? Phát biểu suy nghĩ của em về những yêu sách của Trung Quốc tại 02 quần đảo này ? 4d. Mối quan hệ Việt Nam –Trung Quốc hiện nay dựa trên những tinh thần và phương châm nào? ĐÁP ÁN Câu 1: (5 điểm) Nội dung trình bày Điểm * Hoàn cảnh 0,5 - Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. - Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở lên mục ruỗng: nông 0,5 nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời ssống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt, phong trào khởi nghĩa nông dân, binh lính bùng nổ ở nhiều nơi càng đẩy đất nước vào tình trạng rối ren. - Trước tình hình đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu 0,5 nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước phong kiến. * Nội dung: 0,25 - Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). - Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển 0,25 buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để 0,25 thông thương với bên ngoài. - Từ 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập 0,5 đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục
- - Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách” lên 0,25 vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. * Nhận xét: - Tích cực: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ 0,5 XIX, một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó, có tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại triều đình. - Hạn chế: Tuy nhiên, các đề nghị cải cách mang tính chất rời rạc, lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được hai mâu thuẫn cơ bản của xã 0,5 hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến. - Kết quả: Triều đình Huế cự tuyệt, không chấp nhận những thay đổi và từ chối các đề nghị cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều 0,5 này đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến. - Ý nghĩa: Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào tư tưởng lỗi thời, bảo thủ cản trở bước tiến của dân tộc, phản 0,5 ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. Câu 2: (3 điểm) Nội dung trình bày Điểm - Nguyên nhân: Nhật bản là nước duy nhất ở châu Á nhờ cải cách thiên hoàng 0,25 Minh Trị đất nước đi theo con đường TBCN mà thoát khỏi ách thống trị của các nước tư bản Âu –Mĩ, lại cùng màu da, cùng nền văn hóa Hán học với Việt Nam có thể nhờ cậy. Phục Nhật, sợ Nhật, muốn nương nhờ Nhật là tâm lý phổ biến của nhân dân các nước châu Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, trong đó có Việt Nam - Những nét chính về các hoạt động của phong trào Đông du + Năm 1904, Duy tân hội được thành lập do Phan Bội Châu đứng đầu. Hội chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh Pháp, khôi phục lại độc lập 0,25 + Đầu năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp khí giới, tiền bạc để đánh Pháp. Người Nhật chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Hội Duy tân phát động thành viên tham gia phong trào Đông du (Từ cầu viện 0,25 chuyển sang cầu học) + Từ 1905 đến 1908 Hội đã phát động phong trào Đông du, đưa khoảng 200 học sinh Việt nam sang Nhật học nhằm đào tạo nhân tài để xây dựng lược lượng 0,25 chống Pháp + Tháng 9/1908 thực dân Pháp cấu kết với chính phủ Nhật, trục xuất những 0,25 người Việt Nam khỏi đất Nhật
- + Tháng 3/1909 phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động 0,25 -Ý nghĩa: Cách mạng Việt Nam bắt đầu hướng ra thế giới, gắn vấn đề dân tộc với 0,25 vấn đề thời đại + Điểm tiến bộ: Đều xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, có tư tưởng tiến bộ 0,25 tiếp thu học hỏi các phong trào đấu tranh bên ngoài + Hạn chế: không nên dựa vào Nhật để đánh đuổi giặc Pháp (vì Nhật cũng là một nước đế quốc, chế độ quân chủ lập hiến không phù hợp với xã hội Việt Nam 0,25 Giống nhau: Đều là những phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX, làm nòng cốt cho cuộc đấu tranh chống Pháp 0,25 Khác nhau: + Đông kinh nghĩa thục: đem lại trí thức, tu dưỡng lòng yêu nước cho học sinh 0,25 sinh viên + Đông du: đưa học sinh sang Nhật nhờ Nhật đào tạo cán bộ cho cuộc vũ trang 0,25 chống Pháp Câu 3 (4 điểm) Nội dung trình bày Điểm * Điều kiện lịch sử - Con đường yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến cuối thế kỉ XIX thất bại đã đặt ra 0.5 yêu cầu phải tìm kiếm một con đường cứu nước mới. - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp làm cho cơ cấu kinh tế, xã hội 0.5 Việt Nam có nhiều chuyển biến. - Các trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài du nhập vào Việt Nam đã ảnh hưởng đến các sĩ phu yêu nước bấy giờ khiến họ nhận thấy muốn phát triển đất nước thì phải duy tân, cải cách (Phong trào duy tân của Khang Hữu Vy và Lương Khải Siêu; cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc; tư tưởng Triết học Ánh sáng của cách mạng Pháp, Duy 0.5 tân Minh Trị ở Nhật Bản). 0,25 - Nhiều nước phương Đông như Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin cũng bùng nổ phong trào đòi duy tân, cải cách theo khuynh hướng tư sản, gia nhập trào lưu “Châu Á thức 0.5 tỉnh”. 0,25 * Đóng góp của khuynh hướng - Góp phần làm chuyển biến tư tưởng yêu nước của nhân dân Việt Nam từ lập trường 1 phong kiến sang lập trường dân chủ tư sản. - Đem lại cho phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX nhiều hình thức đấu tranh 0.5
- mới: bạo động, cải cách, kết hợp bạo động với cải cách, - Tạo nên sự thay đổi trong tư duy kinh tế, văn hóa. Từ đó tạo tiền đề cho việpc thành 0.5 lập các tổ chức cách mạng về sau này. Câu 4 (8 điểm) 4a. Cơ sở nào để nói rằng sau 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới ? Trên lĩnh vực đối ngoại, Trung Quốc thu được những kết quả như thế nào ? - Tháng 12/1978, hội nghị ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Trung 0, 5 Quốc vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế, xã hội ở Trung Quốc - Sau 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), Trung Quốc đã phát triển nhanh 0, 5 chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới + Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trung bình hàng năm tăng 9,6% đạt giá trị 0,5 87240,4 tỉ nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 trên thế giới + Đến năm 1997, tổng giá trị xuất nhập khẩu là 325,06 USD, các doanh nghiệp 0,5 nước ngoài đã đầu tư vào Trung Quốc là 521 tỉ USD và 145000 doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Trung Quốc. + Từ năm 1978-1997, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 133,6 0,5 lên 2090,1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 34,4 lên 5160,2 nhân dân tệ. - Đối ngoại: + Bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Việt Nam. Mở rộng 0,5 quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. Góp sức vào việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. + Tháng 7/1997, thu hồi Hồng Công. Tháng 12/1999, thu hồi Ma Cao. 0,5 4b. Nét khác biệt về đường lối cải cách mở của của Trung Quốc so với công cuộc cải tổ của Goóc - ba - chốp (Liên Xô) ? Cải cách, mở cửa ở TQ Cải tổ của Goóc - ba - chốp - Xây dựng CNXH mang màu - Xây dựng CNXH theo đúng bản chất và ý 0,5 sắc Trung Quốc nghĩa nhân văn đích thực của nó (không xuất phát từ thực tiễn của LX) - Lấy phát triển kinh tế làm - Cải tổ chủ yếu tập trung vào chính trị 0,5 trọng tâm - Kiên trì con đường XHCN, - Thực hiện đa nguyên về chính trị, xóa bỏ sự 0,5 kiên trì sự lãnh đạo của Đảng lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tuyên bố dân chủ Cộng sản, chủ nghĩa M-LN và công khai mọi mặt 4c. Em biết gì về việc Trung Quốc sử dụng sức mạnh kinh tế, quân sự để thực hiện chính sách bành trướng ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam ? Phát biểu suy nghĩ của em về những yêu sách của Trung Quốc tại 02 quần đảo này ?
- * Sự bành trướng của Trung Quốc - Nửa sau thế kỷ XX, Trung Quốc nhiều lẫn dùng sức mạnh quân sự để đánh 0, 5 chiếm trái phép các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam. - Xây dựng, nâng cấp, biến các bãi cạn thành các điểm đóng quân kiên cố, như 0, 5 những pháo đài trên biển. - Sang thế kỷ XXI, TQ tiếp tục có nhiều hành động vi phạm chủ quyền lãnh thổ 0,5 của VN: Đưa dàn khoan HD981 vào vùng biển của Việt Nam; xây các đảo nhân tạo, đường băng, ngăn cản và tấn công các tàu đánh cá của ngư dân cũng như tàu chấp pháp của Việt Nam * Phát biểu suy nghĩ của em . - Trung Quốc đã xâm lăng lãnh thổ Việt Nam, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của 0, 25 VN cũng như vi phạm nghiêm trọng Hiến chương Liên Hiệp Quốc - Việt Nam (hay bản thân em) cực lực phản đối, lên án những yêu sách phi lý 0, 25 của TQ đã đi ngược lại xu hướng hòa bình, hợp tác của thế giới. - Việt Nam cần phải cảnh giác trước những âm mưu của TQ; phát huy truyền 0.5 thống yêu nước, đoàn kết; củng cố và tăng cường sức mạnh quốc phòng. Đồng thời tranh thủ dư luận, sự ủng hộ của quốc tế để giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc. *Mối quan hệ Việt Nam-Trung Quốc hiện nay dựa trên tinh thần 4 tốt:”Láng giềng tốt, bạn 0, 25 bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt” Phương châm 16 chữ vàng:”Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng 0, 25 tới tương lai” PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Trường THCS Nghĩa Binh Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ 5 Câu 1 (3,0 điểm): Điền các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian đã cho: Thời gian Tên sự kiện 12.10.1945 4.1949 1.10.1949 9.1954 1957 01.01.1959 08.8.1967 12.1978 1984 21.12.1991 1993
- 28.7.1995 Câu 2 (4,0 điểm): Em hãy trình bày khái quát về quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Rút ra nhận xét chung về phong trào? Câu 3( 4,0 điểm): Có ý kiến cho rằng “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”. Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? Câu 4 (4,0 điểm): Sự kiện chính trị nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á từ đầu những năm 90 đến nay là gì? Chứng minh từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ? Thời cơ, thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN? PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 9 ĐỀ 5 MÔN: Lịch sử Hướng dẫn chấm này gồm 04 trang I. Yêu cầu chung: - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 3,0 điểm; câu 2: 4,0 điểm; câu 3: 4,0 điểm ; câu 4: 4,0 điểm; câu 5: 2,0 điểm; câu 6: 3,0 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. Yêu cầu cụ thể: Câu Nội dung cần đạt Thang điểm
- 1 Thời gian Tên sự kiện 3,0 đ 3,0 đ 12.10.1945 Lào tuyên bố độc lập. 04.1949 Thành lập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO). 01.10.1949 Nước CHND Trung Hoa ra đời 09.1954 Thành lập khối quân sự Đông Nam Á(SEATO). 1957 Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên. 01.01.1959 Cách mạng Cu Ba thành công. 08.08.1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập (ASEAN). 12.1978 Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới . 1984 Brunây gia nhập ASEAN. 21.12.1991 Thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). 1993 Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi bị xóa bỏ. 28/07/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN. Mỗi ý đúng được 0,25 đ 2 4,0 đ Trình bày khái quát về quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La- tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh, làm cho hệ thống 0,25 đ thuộc địa của chủ nghĩa *Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 1960 - Ở Đông Nam Á: Khi được tin phát xít Nhật đầu hàng nhân dân các nước Đông Nam Á đã nổi dậy như Việt Nam 2/9/1945, Lào 10/1945, 0,25 đ Campuchia 11/1953, Inđônêxia 8/1945. - Phong trào ở Bắc Á (Trung Quôc) , Nam Á (Ấn Độ) 0,25 đ - Ở châu Phi: Ai Cập (1952), An giê ri (1954-1962). 0,25 đ - Ở Mĩ La- tinh: Cách mạng Cu Ba giành thắng lợi năm 1959 0,25 đ Như vậy: Đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị sụp đổ. 0,25 đ *Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX - Phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi: Ăng- gô- 0,25 đ la, . - Từ đầu những năm 70 XX nhân dân ba nước này đã đấu tranh vũ trang đến năm 1974 chính phủ mới ở Bồ Đào Nha đã trao trả độc lập cho các nước 0,25 đ này *Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX - Đến cuối những năm 1970 chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình 0,25 đ thức phân biệt chủng tộc (A-Pác-thai) tập trung ở miền nam châu Phi - Chính quyền của người da đen được thành lập ở Rô-đê-ri-a (1980), Tây 0,25 đ Nam Phi (1990) - Năm 1993 chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi bị xóa bỏ sau hơn ba 0,25 đ thế kỉ tồn tại. Như vậy: Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn
- toàn. 0,25 đ Nhận xét chung: - Quy mô:phong trào giải phong dân tộc bùng nổ ở hầu hết các thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi, mĩ la tinh 0,25 đ - Lực lượng lãnh đạo:tư sản dân tộc, công nhân - Lực lượng tham gia:đông dảo quần chúng nhân dân ủng hộ, tham gia, 0,25 đ bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức dân tộc 0,25 đ - Hình thức và phương pháp đấu tranh: đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang. Trong đó đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ 0,25 đ hoàn toàn hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc. 3 *Giới thiệu khái quát về Châu Á: 4,0 đ - Là châu lục đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú. 0,25 đ Trước chiến tranh TG II, châu Á chịu sự nô dịch và bóc lột nặng nề của CNTD - Sau CTTG II, phong trào GPDT phát triển mạnh, hầu hết các nước đã giành độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước châu Á bước vào 0,25 đ thời kì xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn. *Chứng minh “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”: -Ấn Độ: + Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu: từ một nước 0,5 đ phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho dân số hơn một tỉ người + Về công nghiệp: các sản phẩm công nghiệp chính là hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi; những thập niên gần đây, công nghệ 0,5 đ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng trở thành cường quốc công nghiệp phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ. - Trung Quốc: + Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh chóng, tăng trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 0,5 đ 7 thế giới + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt 0,25 đ - Xin-ga-po: Từ 1965- 1973 kinh tế tăng trưởng 12% trở thành “con rồng” ở châu Á. 0,5 đ - Ma-lai-xi-a: Từ 1963-1983 tăng trưởng kinh tế 6,3% 0,5 đ -Thái Lan: Từ 1987-1990 tăng trưởng kinh tế 11,4% 0,5 đ => Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á nên nhiều người 0,25 đ dự đoán “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”: 4 *Sự kiện chính trị nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á từ đầu những 0,5 đ
- 4,0 đ năm 90 dến nay: Hầu hết các nước đã gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN). Các dân tộc Đông Nam Á đã và đang gắn bó với nhau hơn trong công cuộc hợp tác, phát triển vì hòa bình, ổn định của khu vực. * Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “ Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” - Trước những năm 90, quan hệ giữa các nước Đông Nam Á với 3 nước 0,25 đ Đông Dương rất phức tạp, có lúc căng thẳng và đối đầu. - Sau chiến tranh lạnh và vấn đề Campuchia được giải quyết, tình hình 0, 5 đ chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt, xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức này. + 7.1995, Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành viên thứ 7 của ASEAN. 0,25 đ + 9.1997 Lào và Mianma gia nhập tổ chức này. 0,25 đ + 4.1999 Campuchia được kết nạp và là thành viên thứ 10 của ASEAN. 0,25 đ - Trên cơ sở tổ chức thống nhất, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một Đông Nam Á hòa bình ổn 0,5 đ định - Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do trong vòng 10 đến 15 năm. Năm 1994, ASEAN lập diễn 0,25 đ đàn khu vực. => Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á 0,25 đ * Thời cơ thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN: - Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập vào cộng đồng khu vực 0,5 đ và thị trường các nước Đông Nam Á, thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập và tiếp thu trình độ KHKT, công nghệ, văn hóa - Thách thức: Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có 0,5 đ nguy cơ tụt hậu Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt nhất là về kinh tế. Hòa nhập nếu không đứng vững thì sẽ bị tụt hậu về kinh tế và bị “ hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội PHÒNG GD& ĐT TÂN KỲ TRƯỜNG THCS NGHĨA BÌNH Đề 6 ĐỀ THI KIỂM ĐỊNH HỌC SINH GIỎI Môn thi: Lịch sử 9 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1. (5,0 điểm):
- Trình bày mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất Đông Nam Á. Tại sao nói từ đầu những năm 90, một thời kì mới đã mở ra cho các nước trong khu vực này? Điều đó đã tác động như thế nào đến các nước thành viên? Câu 2. (4,0 điểm) Trong những năm 1945, 1949, 1959, 1960 phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ la tinh đã có những thắng lợi to lớn, cổ vũ các nước thuộc địa và phụ thuộc đứng lên giành độc lập. Em hãy trình bày những thắng lợi đó và ý nghĩa của nó. Câu 3 (6,0 điểm) “Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới ”. (Bài 8 - SGK Lịch sử 9.tr33). Em hãy: a. Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh. b. Chứng minh sự giàu mạnh của nước Mĩ (1945-1950) bằng số liệu cụ thể. c. Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh. Cho biết những thành công và thất bại của Mĩ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại. Câu 5. (5 điểm) Hãy nêu những khó khăn to lớn của các nước châu Phi trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Để giải quyết khó khăn, các nước châu Phi cần phải làm gì? Đáp án Trình bày mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất Đông Nam Á. Tại sao nói từ đầu những 5.0 1 năm 90, một thời kì mới đã mở ra cho các nước trong khu vực này? Điều đó đã tác động như thế nào đến các nước thành viên? * Mục tiêu hoạt động: - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành 0,5 lập tại Băng Cốc (Thái Lan). - Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là phát triển kinh tế và văn 0,5 hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. * Nguyên tắc hoạt động (4 ý x 0,25 = 1,0 đ)
- - Tháng 2/1976, ASEAN họp Hội nghị thượng đỉnh lần thứ I tại Bali 1.0 (Inđônêxia). Hội nghị đã xác định những xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ của các nước Đông Nam Á. - Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. - Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình. - Hợp tác phát triển có hiệu quả * Một thời kỳ mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á (4 ý x 0,5 = 2.0 đ) - Sau khi “ chiến tranh lạnh” chấm dứt và vấn đề Cam- pu –chia đã được 0,5 giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt - Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN. Từ 5 nước sáng lập (năm 1967) đã phát triển thành 10 nước (năm 1999) 0,5 - Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á cùng đứng chung trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác 0.5 kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á “hoà bình, ổn định” cùng phát triển, - Năm 1992 (AFTA) – Khu vực mậu dịch tự do ra đời. Năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) gồm nhiều nước trong và ngoài khu vực, tổ 0.5 chức Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) năm 1996 Như vây một thời kỳ mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á *Tác động đến các nước thành viên - Tạo môi trường hòa bình, giao lưu để các nước thành viên tăng cường hợp tác song phương, đa phương, học hỏi lẫn nhau để phát triển kinh tế và bảo vệ hòa bình, an ninh khu vực . 0.5 - Các nước thành viên cần có chiến lược phát triển phù hợp để tăng sức cạnh tranh, tránh nguy cơ tụt hậu (Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng phải lập 0,5 luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc) Câu 2 (4.0 điểm) a. Thắng lợi trong năm 1945:
- - Tháng 8 – 1945, khi phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân. Tiêu biểu là thắng lợi của nhân Inđônêxia (17 – 8 – 1945) đưa tới sự thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia; ngày 19 – 8 – 1945, nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tháng 8 – 1945, nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12 – 10 – 1945, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập có chủ quyền. (0,75 điểm) - Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai. (0,25 điểm) b. Thắng lợi trong năm 1949: - Ngày 1 – 10 – 1949, chủ tịch Mao Trach Đông tuyên bố trước toàn thế giới sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. (0,5 điểm) - Ý nghĩa: Thắng lợi đã kết thúc ách nô dịch và hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền . (0,5 điểm) c. Thắng lợi trong năm 1959: - Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cu ba đã giành được thắng lợi. (0,5 điểm) - Ý nghĩa: Là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh, làm thất bại mưu đồ thôn tính Cu ba của Mĩ. Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới (0,5 điểm) d. Thắng lợi trong năm 1960: - Năm 1960, 17 nước ở châu Phi đã tuyên bố độc lập vàđược lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”. (0,5 điểm) - Ý nghĩa: góp phần làm tan rã hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cũng như trên thế giới. (0,5 điểm) Câu 3 (6,0điểm) ĐỀ CHÍNH THỨC a. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh. + Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. (0,5 điểm) + Trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến, thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. (0,5 điểm) + Do đất nước không có chiến tranh nên thu hút được nhiều nhân tài, nhiều nhà khoa học trên thế giới về sinh sống và làm việc. Thừa hưởng những thành tựu khoa học-kĩ thuật thế giới. Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.(0,5 điểm) b. Chứng minh cho sự giàu mạnh của nước Mĩ. + Sản lượng công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47% - 1948) (0,5 điểm) + Sản lượng nông nghiệp: Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. (0,5 điểm) + Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng thế giới (24.6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất. (0,25 điểm) + Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. (0,25 điểm) c. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh. - Sau cttg2, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra “chiến lược toàn cầu” (0,5 điểm) - Mĩ đã tiến hành “viện trợ” để lôì kéo, khống chế các nước nhận viện trợ (0,5 điểm)
- - Từ 1991, khi trật tự 2 cực bị phá vỡ, dựa vào sự vượt trội về các mặt kinh tế, khkt, quân sự, giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.(0,5 điểm) * Thành công và thất bạì của Mĩ khi thực hiện chính sách đối ngoạì từ 1945 đến nay: trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã gặp nhiều thất bạì nặng nề như can thiệp vào TQ (1945-1946), Cuba (1959-1960), nhất là thất bạì trong chiến tranh xâm lược VN (1954-1975). (0,5 điểm) Trong việc xác lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm hoàn toàn chi phối và khống chế thế giới, Mĩ cũng gặp khó khăn, đó là sự phản đối của các nước đồng minh, của nhân loại tiến bộ và các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới. (0,5 điểm) Tuy nhiên, Mĩ cũng đã thực hiện được 1 số mưu đồ như góp phần làm tan rã chế độ XHCN ở LX và Đông Âu. (0,5 điểm) Hãy nêu lên những khó khăn to lớn của các nước châu Phi trong công cuộc 3.5 Câu 5 xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Để giải quyết khó khăn,các nước châu Phi cần phải làm gì? * Những khó khăn to lớn - Xung đột, nội chiến đẫm máu kéo dài ở nhiều quốc gia do mâu thuẫn sắc tộc hoặc tôn giáo đã dẫn đến tình trạng bất ổn định nghiêm trọng. 0.5 - Tình trạng đói nghèo, nợ nần chồng chất: 32/57 quốc gia nghèo nhất thế giới, 0.5 ¼ dân số đói ăn kinh niên - Tỉ lệ gia tăng dân số, tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. 0.5 - Các loại dịch bệnh hoành hành: số người nhiễm HIV – AIDS cao nhất thế giới; dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng gần đây là E-bo-la cướp đi sinh mạng của 0.5 nhiều người. - Ở nhiều quốc gia, người dân ồ ạt di cư sang các nước châu Á, châu Âu trong 0.5 thời gian gần đây. * Giải pháp cải thiện tình hình châu Phi: (Đây là câu hỏi mở, học sinh sẽ có nhiều cách trả lời khác nhau, những vấn đề 1.0 nêu ra ở đây chỉ là gợi ý). - Thành lập liên minh khu vực để giúp đỡ, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau; tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để phát triển kinh tế, xã hội; giảm gia tăng dân số; thúc đẩy giáo dục phát triển nhằm nâng cao dân trí; giải quyết việc làm cho người lao động; SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 CẤP THCS NĂM HỌC 2016 - 2017 Đề thi chính thức Môn thi: LỊCH SỬ - BẢNG A Thời gian làm bài 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (5.0 điểm) Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX ở Việt Nam: a. Nêu hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào.
- b. Trình bày hiểu biết của em về phong trào Đông du và cuộc vận động Duy tân. c. Nhận xét về phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX. Câu 2 (5.0 điểm) Quá trình mở rộng tổ chức ASEAN diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của việc mở rộng tổ chức đó? Làm rõ những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập ASEAN. Câu 3 (6.0 điểm) Chứng minh rằng: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề. Quan hệ giữa Mĩ và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay có những chuyển biến tích cực nào? Câu 4 (4.0 điểm) “Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu trên tất cả các lĩnh vực” (Trích SGK Lịch sử lớp 9, trang 48, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2005) a. Bằng kiến thức lịch sử thế giới đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. b. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật có tác động như thế nào đến Việt Nam? Hết Họ và tên thí sinh: SBD . SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 CẤP THCS NĂM HỌC 2016 – 2017 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử - Bảng A (Hướng dẫn chấm này gồm 04 trang) Câu Nội dung Điểm Câu 1 Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX. Hiểu 5 biết về phong trào Đông du và cuộc vận động Duy tân. Nhận xét về điểm phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX. Hoàn cảnh dẫn đến phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX - Cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước do giai cấp phong kiến lãnh đạo, tiêu 0,25 biểu là phong trào Cần Vương thất bại hoàn toàn. Yêu cầu lịch sử đặt ra là cần có một phong trào theo xu hướng cứu nước mới. - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm cho xã hội 0,25 Việt Nam phân hóa sâu sắc, các giai cấp, tầng lớp mới hình thành. Đây sẽ là lực lượng xã hội tiếp nhận những tư tưởng mới, khởi xướng các phong trào
- đấu tranh đi theo những xu hướng mới. - Đầu thế kỉ XX, tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền bá vào Việt 0,25 Nam, Nhật Bản trở thành nước tư bản giàu mạnh đã kích thích nhiều người Việt Nam yêu nước muốn tìm con đường cứu nước mới. - Xuất phát từ lòng yêu nước và những nhận thức mới, những sĩ phu yêu nước 0,25 tiến bộ đã tiến hành cuộc vận động cứu nước theo xu hướng dân chủ tư sản. Hiểu biết về phong trào Đông du - Diễn ra vào đầu thế kỷ XX, lãnh đạo là Phan Bội Châu. 0,25 - Mục tiêu: Đánh Pháp giành độc lập, lập ra một nước Việt Nam độc lập, đưa 0,25 đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. - Chủ trương: Dựa vào Nhật để xúc tiến bạo động vũ trang đánh Pháp. 0,25 - Hoạt động: Năm 1904, thành lập hội Duy tân. Đầu năm 1905, Phan Bội 0,25 Châu sang Nhật cầu viện nhờ Nhật giúp khí giới, tiền bạc để đánh Pháp. Hội Duy tân tích cực phát động các thành viên tham gia phong trào Đông du. - Kết quả: Tháng 9/1908, Pháp cấu kết với Nhật yêu cầu nhà cầm quyền 0,25 Nhật trục xuất những người Việt Nam yêu nước ra khỏi nước Nhật. Tháng 3/1909, phong trào Đông du tan rã, hội Duy tân ngừng hoạt động. Hiểu biết về cuộc vận động Duy tân - Diễn ra sôi nổi vào đầu thế kỷ XX ở Trung kỳ. Lãnh đạo phong trào là 0,25 Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng - Mục tiêu: Chống phong kiến, cải cách văn hóa, xã hội, nâng cao dân trí, 0,25 dân quyền nhằm nâng cao lòng yêu nước, tuyên truyền nội dung học tập mới và nếp sống mới mang màu sắc dân chủ. - Hoạt động: Mở trường học, diễn thuyết các đề tài sinh hoạt xã hội, tình 0,25 hình thế giới; tuyên truyền đả phá các hủ tục phong kiến lạc hậu; cổ động mở mang công thương nghiệp - Năm 1908, dưới ảnh hưởng trực tiếp của phong trào Duy tân, phong trào 0,25 chống phu, chống sưu thuế diễn ra ở Quảng Nam, Quảng Ngãi và lan ra cả Trung kì. Nhận xét về phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX - Mục tiêu chung: Giành độc lập dân tộc, đưa đất nước phát triển theo con 0,25 đường tư bản chủ nghĩa. - Lãnh đạo: Sĩ phu yêu nước tiến bộ chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân 0,25 chủ tư sản. - Lực lượng tham gia: Nông dân, công nhân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc 0,25 - Phương thức đấu tranh phong phú như: lập hội Duy tân, lập hội yêu nước, vận động giúp đỡ từ bên ngoài, tiến hành cải cách sâu rộng, đấu tranh vũ trang. 0,25 - Tổ chức: Bước đầu thành lập tổ chức chính trị sơ khai như Hội Duy tân. 0,25 - Kết quả: Dấy lên một phong trào yêu nước rộng lớn tuy nhiên các phong 0,25 trào cuối cùng đều thất bại. - Nguyên nhân thất bại: Do thiếu giai cấp lãnh đạo tiên tiến; chưa có đường 0,25 lối cách mạng đúng đắn, chưa nhận thức đúng kẻ thù cách mạng Câu 2 Quá trình mở rộng tổ chức ASEAN. Ý nghĩa của việc mở rộng tổ chức. 5 Làm rõ những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập ASEAN. điểm Quá trình mở rộng ASEAN - Năm 1967, tổ chức ASEAN được thành lập với sự tham gia của 5 nước: 0,25
- In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan. - Năm 1984, sau khi giành được độc lập, Bru-nây gia nhập và trở thành thành 0, 25 viên thứ 6 của ASEAN. - Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. 0, 25 - Tháng 7/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. 0, 25 - Tháng 4/1999, Cam-pu-chia được kết nạp vào ASEAN và trở thành thành 0, 25 viên thứ 10 của tổ chức này. Ý nghĩa của việc mở rộng tổ chức - Việc mở rộng thành viên thể hiện quá trình phát triển mạnh mẽ của 0,5 ASEAN trên phương diện tổ chức: Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. - Chứng tỏ ASEAN từng bước thực hiện các mục tiêu của Hiệp ước Bali 0,5 (1976). - Tạo điều kiện để ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế 0,5 đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng phát triển phồn vinh. Cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xây dựng mối quan hệ hòa 0.5 bình, hữu nghị, hợp tác thì việc mở rộng thành viên gần tuyệt đối là cơ sở để ASEAN hướng tới hình thành cộng đồng ASEAN. Thuận lợi khi Việt Nam gia nhập ASEAN - Tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thị 0,25 trường Đông Nam Á. - Mở ra cơ hội để Việt Nam thu hút vốn đầu tư, giao lưu học hỏi, tiếp thu 0,5 khoa học kĩ thuật, công nghệ và áp dụng vào sản xuất để rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và thế giới. - Tạo điều kiện để Việt Nam tiếp thu tinh hoa văn hóa của các quốc gia trong 0,25 khu vực nhằm xây dựng nền văn hóa đa dạng, phong phú, đậm bản sắc dân tộc. Khó khăn khi Việt Nam gia nhập ASEAN - Do khoảng cách kinh tế giữa Việt Nam và các nước trong tổ chức còn 0,25 chênh lệch nên Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh quyết liệt về kinh tế. - Việt Nam phải đối mặt với sự bất ổn về chính trị của một số nước trong khu 0,25 vực như Thái Lan, Phi-lip-pin - Việt Nam gặp khó khăn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc khi gia 0,25 nhập ASEAN Câu 3 Chứng minh: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở 6 thành nước tư bản giàu mạnh nhất và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới, điểm nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề. Những chuyển biến tích cực trong quan hệ giữa Mĩ và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay. Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh 0,5 nhất trong thế giới tư bản, chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt, là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới. - Công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới 0,25 (56,47% - 1948). - Từ 1945 – 1950, sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông 0,25
- nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại. - Từ 1945 – 1950, Mĩ nắm ¾ trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là 0,25 chủ nợ duy nhất trên thế giới. - Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc 0,25 quyền về vũ khí nguyên tử. Theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giới cầm quyền Mĩ đề ra “Chiến lược toàn 0,5 cầu” nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới. - Mĩ “viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước đồng minh, thiết lập các khối 0,5 quân sự. - Gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược như chiến tranh Triều Tiên, chiến 0,5 tranh Việt Nam - Dựa vào sự tăng trưởng kinh tế liên tục trong 10 năm (1991-2000) và sự 0,5 vượt trội về các mặt khoa học - kĩ thuật, quân sự, giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế. Mĩ thất bại nặng nề - Mĩ thất bại nặng nề trong việc can thiệp vào Trung Quốc (1945-1946), 0,5 Cu Ba (1959-1960), chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954-1975). - Trong cuộc chạy đua để xác lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ đứng đầu, 0,5 giới cầm quyền Mĩ liên tục vấp phải sự phản đối của các nước đồng minh, của nhân loại yêu chuộng hòa bình trên thế giới, khiến Mĩ không dễ dàng thực hiện tham vọng của mình. Quan hệ Mĩ và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay - Sau năm 1975, Mĩ thực hiện chính sách cấm vận Việt Nam, ngăn cản các 0,5 hoạt động giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam. Đến tháng 7/1995, Mĩ tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. - Hiện nay, Mĩ và Việt Nam kí nhiều Hiệp định thương mại song phương, giá 0,5 trị thương mại hai chiều ngày càng tăng. - Mĩ thường xuyên viện trợ nhân đạo, hỗ trợ Việt Nam khắc phục hậu quả 0,5 chiến tranh. Việt Nam tích cực giúp đỡ Mĩ tìm kiếm nhân thân, hài cốt binh sĩ Mĩ mất tích trong chiến tranh Việt Nam. Câu 4 Làm sáng tỏ nhận định: “Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học 4 - kĩ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì điểm diệu trên tất cả các lĩnh vực”. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đến Việt Nam. - Từ những năm 40 của thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã 0,25 đạt được nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực. - Con người đã có những phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản 0,25 như Toán, Vật lí, Hóa, Sinh, được ứng dụng vào sản xuất phục vụ cuộc sống. - Con người đã phát minh ra nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên 0,25 tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều để thay thế dần các nguồn năng lượng đang cạn kiệt. - Phát minh ra công cụ sản xuất mới như máy tính điện tử, máy tự động và hệ 0,25
- thống máy tự động - Sáng chế ra những vật liệu mới, đặc biệt là chất Pô-li-me với độ bền và giá 0,25 trị sử dụng cao trong nhiều lĩnh vực của đời sống - Áp dụng cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, tăng năng xuất lao 0,25 động và thu hoạch cây trồng, khắc phục dần nạn thiếu lương thực và đói ăn kéo dài ở nhiều nước. - Đạt được những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông 0,25 tin liên lạc như chế tạo ra máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa cao tốc, hệ thống vệ tinh nhân tạo - Đã có những khám phá mới với những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực chinh 0,25 phục vũ trụ như đưa người lên mặt trăng, phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi Tác động đến Việt Nam - Cách mạng khoa học - kĩ thuật tạo bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản 0,5 xuất và năng suất lao động, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam. - Đưa tới những thay đổi lớn trong cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ 0,5 dân cư trong lao động nông nghiệp và công nhiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong nghành dịch vụ tăng lên. - Sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật của Việt Nam ngày càng 0,5 được quốc tế hóa cao. Tạo cơ hội để Việt Nam rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. - Tuy nhiên, nó cũng mang lại những hậu quả tiêu cực như nạn ô nhiễm môi 0,5 trường, tai nạn giao thông, dịch bệnh mới cùng những đe dọa về an ninh, đạo đức xã hội đối với con người. Đặt Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu về kinh tế nếu không bắt kịp những thành tựu khoa học - kĩ thuật.