Bài giảng môn Địa lý lớp 11 - Bài 11: Liên bang Nga

pptx 71 trang thuongnguyen 10473
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Địa lý lớp 11 - Bài 11: Liên bang Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_dia_ly_lop_11_bai_11_lien_bang_nga.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Địa lý lớp 11 - Bài 11: Liên bang Nga

  1. ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN BANG NGA TIẾT 1:TỰ NHIÊN ,DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI TIẾT 2:KINH TẾ
  2. Quốc kỳ Liên bang Nga Tổng thống Nga Vladimir Putin Thủ đô Mát-xcơ-va
  3. Tiết 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI NỘI DUNG CHÍNH I.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ,ĐIỀU KIỆN II.DÂN CƯ –XÃ TỰ NHIÊN VÀ HỘI VÀ CHẾ ĐỘ TÀI NGUYÊN CHÍNH TRỊ THIÊN NHIÊN
  4. I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ ,ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊIN THIÊN NHIÊN 1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ NỘI DUNG CHÍNH 2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
  5. Diện tích: 17,1 triệu km2 ( phần đất: 16,9 triệu km2; mặt nước: 79,4 nghìn km2) Dân số: 140 triệu người (năm 2008) 144 triệu người (21/11/năm 2018) Thủ đô: Mát-xcơ-va Ngày quốc khánh: 17 - 07 – 1990 Ngày độc lập: 24 - 08 – 1991 Đơn vị tiền tệ: Ruble (RUB) Nguồn:
  6. 1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ - LB Nga có diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả 2 châu lục Á, Âu.Bằng khoảng 1.8 lần diện tích của Hoa Kỳ. - Tọa độ : 41 – 810 VTB, 200 KTĐ – 1700 KTT. -Lãnh thổ kéo dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á. -Chiều dài theo đường kinh tuyến Bắc – Nam: 2500 – 4000 km và chiều rộng Tây – Đông : 9000 km -Biên giới đất liền có chiều dài: 19.917km, đường hải giới dài: 37.635km. -Tiếp giáp: Phía bắc giáp với Bắc Băng Dương, phía đông giáp Thái Bình Dương, phía tây và tây nam giáp biển Ban-tích, Biển Đen, biển Ca-xpi. -LB Nga có chung đường biên giới với 13 nước, dài 20.096km.
  7. Ý nghĩa Thuận lợi -Nằm ở vị trí trung gian của Bán Cầu Bắc, Nga có thể quan hệ với tất cả các quốc gia châu Âu, Bắc Phi và Mỹ. -Thuận lợi cho giao thông, phát triển kinh tế, văn hóa. Khó khăn - Phải chi phí tốn kém cho bảo vệ biên giới, an ninh quốc gia. - Khó khăn trong quản lí đất nước.
  8. 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Yếu tố Phía Tây Phía Đông Phiếu học tập. Phạm vi Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của LB Nga Địa hình Khí hậu Sông, hồ Đất và rừng Khoáng sản Thuận lợi Khó khăn
  9. LƯỢC ĐỒ KHÍ HẬU LIÊN BANG NGA Khí hậu cận cực Khí hậu ôn đới Khí hậu cận nhiệt
  10. Yếu tố Phía Tây Phía Đông Phạm vi Từ sông Ê-nít-xây về phía Tây Từ sông Ê-nít-xây về phía Đông Địa hình - Phần lớn là đồng bằng và vùng Phần lớn là núi và cao nguyên trũng - Dãy núi già Uran Khí hậu Lục địa ôn hòa Lục địa Sông, hồ Các sông lớn như Obi, Vonga - Sông Leena, sông Tunguxca, sông Angara - Hồ Baican Đất và rừng - Đất đen có độ phì nhiêu cao - Đất potzon nghèo dinh dưỡng - Rừng Taiga, rừng đài nguyên - Rừng lá kim (Taiga) Khoáng sản Nhiều dầu khí, than, sắt, kim loại Phong phú: than đá, sắt, dầu mỏ, khí màu . tự nhiên, quặng kali Thuận lợi Phát triển công nghiệp, nông Khai khoáng, lâm nghiệp, chăn nghiệp, đô thị nuôi, thủy điện Khó khăn Đất đầm lầy nhiều Địa hình chiếm diện tích lớn, khí hậu lạnh giá, khô hạn
  11. Đồng bằng Đông Âu
  12. Rừng Taiga
  13. Hồ Baican Sông Volga chảy qua vùng Bezvodnoye, thành phố Nizhny Novgorod
  14. Cánh đồng trồng lúa mạch đen, Nga là một trong những nước sản xuất lúa mạch đen, lúa mạch, kiều mạch, yến mạch hàng đầu thế giới
  15. Cánh đồng màu mỡ ở vùng núi Ural
  16. II. DÂN CƯ - XÃ HỘI VÀ THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ 1. DÂN CƯ - LB Nga là một nước đông dân, hiện nay: + Dân số Nga hiện chiếm 1,91% dân số thế giới. + Nga đang đứng thứ 9 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. - Gần đây số dân có xu hướng giảm - 73,20% dân số sống ở thành thị (105.392.965 người vào năm 2016). - Mật độ dân số của Nga là 9 người/km2
  17. Biểu đồ dân số Nga 1950 - 2017
  18. Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Nga 1951 - 2017
  19. -Thành phần dân tộc: Nga là nước đa sắc tộc, có gần tới gần 100 dân tộc. Người Nga chiếm 80.9% dân số, 3,9% người Tacta, 1,4% người Ucraina, còn lại là các dân tộc khác (2010). -Tôn giáo: Tỷ lệ dân số theo các tôn giáo ở Nga rất thấp: + Chỉ có 15-20% dân số theo đạo Chính thống Nga. + 10-15% dân số theo Hồi giáo. + 2% theo Thiên Chúa giáo. + Còn lại chưa xác định tôn giáo hoặc không theo tôn giáo.
  20. Trang phục truyền thống của Nga
  21. 2. XÃ HỘI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TÁC PHẨM VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT NHIỀU CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ TIỀM LỰC LỚN VỀ KHOA HỌC VÀ VĂN HÓA NHIỀU NHÀ BÁC HỌC NỔI TIẾNG NHÀ VĂN HÀO, NHÀ SOẠN NHẠC LỚN NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC DANH TIẾNG
  22. Cung điện mùa đông Nhà thờ thánh Basil
  23. Điện Kremli Cung điện mùa hè Peterhof
  24. Một số tác phẩm văn học Tôi yêu em – Puskin Chiến tranh và hòa Thép của tôi thế đấy! bình - L. Tônxtôi Ô-trốp-xki
  25. Sông Đông êm đềm Sô – lô – khốp Anna Karenina - Lev Tolstoy
  26. Tác phẩm hội họa danh tiếng Mùa thu vàng - Levitan Người đàn bà xa lạ, 1883. Sơn dầu trên vải - N.Kran-xcôi -
  27. Nhà bác học nổi tiếng Đ.I Men-đê-lê-ép M.V Lô-mô-nô-xốp
  28. puskin Solokhop Medeleep
  29. Tàu Buran
  30. NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC DANH TIẾNG Trường đại học kỹ thuật quốc gia Moscow Bauman Đại học Tổng hợp Quốc gia Matxcova
  31. - LB Nga là nước đầu tiên trên thế giới đưa con người lên vũ trụ. - Đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản. - Người dân có trình độ học vấn khá cao, tỉ lệ biết chữ 99%. Yuri Alekseievich Gagarin
  32. 3.THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ -Sau khi Liên Xô tan rã nước Nga phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa và duy trì tổ chức của một nhà nước Liên Bang (gồm nước Nga và các nước cộng hòa -ngày 12-6-1990. nước nga tuyên bố chủ quyền . Ngày 19-8-1990 tổng thống Goobachop bị lật đổ .ngày 08-12-1991 cùng với Ucraina, Beelarut,Nga tuyên bố giải thể Liên Xô,thành lập các quốc gia độc lập -nguyên thủ quốc gia do cử tri bầu ra . Tổng thống có nhiệm kì 5 năm -Quốc hội LBN gồm : viện Đuma Quốc gia (Hạ nghị viện), hôi đồng Liên Bang( Thượng nghị viện) -Ở Nga hiện có nhiều đảng phái chính trị
  33. TIẾT 2: KINH TẾ NỘI DUNG CHÍNH IV.QUAN I.TỔNG HỆ KINH II.CÁC III.CÁC QUAN TẾ LIÊN NGÀNH VÙNG NỀN KINH BANG NGA KINH TẾ KINH TẾ TẾ NGA VÀ VIỆT NAM
  34. I.TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ 1.QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỜI KỲ ĐĂC ĐIỂM NỀN KINH TẾ Trước cách mạng tháng mười (1917) -Nền kinh tế lạc hậu -Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo -kỹ thuật canh tác lạc hậu -công nghiệp nặng phát triển còn hạn chế -công nghiệp mhẹ chiếm hơn 50% giá trị sản lượng công nghiệp -giao thông lạc hậu => kinh tế và giao thông chủ yếu tập trung ở miền Tây. sau cách mạng tháng Mười đến năm 1991 -là thành viênchủ chốt trong Liên Xô ,LBN góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế -sau cách mạng tháng mười Liên Xô đạt được những thành tựu đáng kể =>trở thành một nước công nghiệp hành đầu ở châu Âu . quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp nặng. -Đến thập kỷ 70 thế kỷ xx, Liên Xô chiếm 20% giá trị sản lượng công nghiệp thế
  35. -Do chậm đổi mới về tổ chức quản lý ,cơ chế phát triển không phù hợp ,chậm đổi mới thiết bị công nghệ ,cơ cáu ngành trong nội bộ từng ngành không phù hợp =>nền kinh tế có xu hướng trì trệ và khủng hoảng từ thập kỷ 70 của thế kỷ xx => đến thập kỷ 90 cảu thế kỷ xx khó kiểm soát được về kinh tế thập niên 90 của thế kỷ XX -Thập niên 90 của thế kỉ XX. Liên bang Xô Viết gtan rã, tình hình chính trị, xã hội bất ổn, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn -Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm. -Sản lượng các ngành kinh tế giảm. -Vai trò của Nga trên trường quốc tế suy giảm. ➢ Nguyên nhân: do cơ chế sản xuất cũ , đường lối kinh tế thiếu năng động , không đáp ứng nhu cầu thị trường , tiêu hao vốn lớn , sản xuất kém hiệu quả
  36. Từ thế kỷ XX đến nay -Nước Nga cùng các nước cộng hòa tách khỏi Liên Xô bước vào phát triển nền kinh tế TBCN. -Thừa hưởng những thuận lợi và khó khăn của Liên Xô cũ=> song nước Nga cũng nhận những phần lớn những khó khăn của Liên Xô;kinh tế suy thoái ,lạm phát ở mức cao,an ninh không ổn định ,năng suất lao động thấp ,mức sống thấp, nợ nước ngoài, hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng hóa tiêu dùng. -chính phủ Nga kiên trì thực hiện đường lối và biện pháp cải cách theo “biên pháp sốc”: +tự do hóa kinh tế +tư nhân hóa +hạn chế tối đa vai trò nhà nước -hoàn thiện hệ thống pháp luật -tăng quyền tự chủ => nền kinh tế nước Nga dần thoát khỏi tình trạng suy thoái -tính đến 2000-2007 ngân sách có mức thu lớn =>do có chính sách cải cách kinh tế hiệu quả ,các ngành kinh tế phát triển ,mức tăng trưởng kinh tế cao=>FDI nước Nga liên tục tăng.
  37. Ngày 22.8.1991, hàng nghìn người Moscow diễu hành tới Quảng trường Đỏ mang theo một lá cờ Nga khổng lồ với ba màu trắng xanh và đỏ để mừng vụ đảo chính của ông Boris Yeltsin vào ngày 19.8.1991
  38. Năm 1993, có bất đồng giữa ông Yeltsin và quốc hội, dẫn đến việc ông quyết định sử dụng biện pháp quân sự để áp chế những xung đột vào tháng 10. Trong ảnh là quân đội đang triển khai xe tăng trước tòa nhà quốc hội Nga vào ngày 5.10.1993
  39. 2. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc a) Chiến lược kinh tế mới - Đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng - Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường - Mở rộng ngoại giao - Coi trọng hợp tác với Châu Á - Nâng cao đời sống nhân dân - Khôi phục lại vị trí cường quốc
  40. b) Những thành tự đạt được sau năm 2000 -Nền kinh tế LB Nga đã vượt qua khủng hoảng, đang dần ổn định và đi lên. -Tốc độ tăng trưởng GDP tăng. -Dữ trữ ngoại tệ lớn. -Đã thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài. -Giá trị xuất siêu ngày càng tăng. -LB Nga nằm trong nhóm nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới. ➢ Khó khăn: sự phân hóa giàu nghèo, nạn chảy máu chất xám
  41. Tốc độ tăng trưởng GDP của LB Nga giai đoạn 1990 -2005.
  42. Năm 2016, GDP của Nga đạt 3.300 tỷ USD theo sức mua tương đương, làm cho Nga trở thành nền kinh tế lớn thứ 6 trên thế giới và thứ 2 ở châu Âu[ Kinh tế [3] GDP (PPP) (2017) Tổng số: 3 938 tỷ USD (hạng 6) Bình quân đầu người: 27.466 [3] USD (hạng 52) [3] GDP (danh nghĩa) (2017) Tổng số: 1 561 tỷ USD (hạng 11) Bình quân đầu người: 10.885 [3] USD (hạng 72) [4] HDI (2015) 0.804 rất cao (hạng 49
  43. II.CÁC NGÀNH KINH TẾ 1. CÔNG NGHIỆP -Là ngành xương sống của nền kinh tế. -Cơ cấu đa dạng: Công nghiệp truyền thống: khai thác khoáng sản , năng lượng , luyện kim , khai thác gỗ và sản xuất bột giấy Công nghiệp hiện đại : điện tử - tin học , hàng không , vũ trụ , quân sự -Phân bố công nghiệp: Các ngành truyền thống tập trung ở đồng bằng Đông Âu, vùng núi Uran, Tây Xibia, dọc các đường giao thông quan trọng. Các ngành hiện đại phân bố ở vùng Trung tâm, Uran, Xanh Pê- téc-bua
  44. Proton-M, tên lửa đẩy do Nga sản xuất. Ảnh: RIA Novosti.
  45. Nga là nhà xuất khẩu khí tự nhiên lớn nhất và nhà xuất khẩu dầu mỏ đứng thứ hai thế giới. Biểu tượng Tập đoàn dầu khí Rosneft tại trạm xăng ở Moskva, Nga. (Nguồn: AFP/TTXVN)
  46. Công nhân kỹ thuật sản xuất bên trong nhà máy hóa chất OAO Novosibirsk Máy bay MiG -29 của Nga phục vụ trong quân đội Iran (2011)
  47. Trạm vũ trụ Hòa Bình Turbin của nhà máy điện hạt nhân Balakovo của Nga năm 2004
  48. -Theo Phó Bộ trưởng Công nghiệp và Thương mại Nga Sergei Tsyb thì lĩnh vực công cụ máy móc công nghiệp Nga đang nhập khẩu lên tới 90%, kỹ thuật máy hạng nặng đang nhập khẩu khoảng từ 60-80% và ngành công nghiệp điện tử nhập khẩu từ 80-90%. Để giảm sự phụ thuộc của Nga vào các nhà cung cấp phương Tây trong hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng như trên, Nga dự kiến sẽ giảm chỉ số nhập khẩu từ 70-90% xuống còn 50-60% vào năm 2020 nhưng việc thay thế hoàn toàn việc nhập khẩu là điều không thể. [1
  49. -Từ sau khi Mỹ ngừng sử dụng tàu con thoi năm 2010, Nga là nước duy nhất có thể tự tiến hành việc phóng tên lửa lên vũ trụ để vận chuyển hàng cho trạm vũ trụ quốc tế ISS
  50. 2. NÔNG NGHIỆP -Quỹ đất lớn (200 triệu ha), có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. - Nước Nga có dân số đông, có nhu cầu về lương thực và thực phẩm lớn. Tạo ra thị trường tiêu thụ. - Là ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Nga. -Sản xuất được tổ chức theo hình thức trang trại tập thể (gọi tắt là APK). - Sản lượng nhìn chung tăng: Sản xuất lương thực 78,2 triệu tấn và xuất khẩu 10 triệu tấn (2005) -Phân bố : chủ yếu ở đồng bằng Đông Âu , đồng bằng Tây Xi-bia -Cây trồng khác: cây công nghiệp, cây ăn quả, rau. -Nga hiện là nước sản xuất lúa mạch, kiều mạch và yến mạch đứng đầu thế giới cũng như là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu lúa mạch đen, hạt hướng dương và lúa mì lớn nhất thế giới
  51. Khó khăn: hạn chế về máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động còn thấp,
  52. 3. Dịch vụ -Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tương đối phát triển với đủ loại hình (đường không, đường sắt, đường bộ, đường ống, đường thủy -Kim ngạch ngoại thương liên tục tăng, Nga là nước xuất siêu. Xuất khẩu chủ yếu : nguyên liệu, năng lượng (chiếm hơn 60% giá trị xuất khẩu). -Các ngành dịch vụ phát triển mạrh, hai trung tâm lớn nhất: Mát- xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua.
  53. Trung tâm Thương mại quốc tế Moskva, Nga
  54. III. CÁC VÙNG KINH TẾ
  55. 1. Vùng kinh tế Trung tâm 2. Vùng kinh tế Trung tâm- Chernozem 3. Vùng kinh tế Đông Siberia 4. Vùng kinh tế Viễn Đông 5. Vùng kinh tế Phương Bắc 6. Vùng kinh tế Bắc Kavkaz 7. Vùng kinh tế Tây Bắc 8. Vùng kinh tế Volga 9. Vùng kinh tế Ural 10. Vùng kinh tế Volga- Vyatka 11. Vùng kinh tế Tây Siberi 12. Vùng kinh tế Bản đồ12 vùng kinh tế chính của Nga Kaliningrad
  56. IV. QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA NGA VÀ VIỆT NAM Ngày 30/01/1950 hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao. Các hiệp định và văn bản hai nước đã ký kết: -Hiệp ước về Những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga ngày 14/6/1994. -Tuyên bố chung về Quan hệ đối tác chiến lược (2001). - Hiệp định Hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ giáo dục Liên bang Nga giai đoạn 1996 – 2000. - Hiệp định Hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ giáo dục Liên bang Nga giai đoạn 2004 - 2007.
  57. Tổng thống Nga Vladimir Putin đón tiếp và hội đàm với Chủ tịch nước Trương Tấn Sang
  58. -Đọc báo cáo tại kỳ họp cuối cùng này của Đoàn Chủ tịch Chính phủ Nga, Bộ trưởng Phát triển kinh tế Envira Nabiulina cho biết các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của giai đoạn 2011-2030 gồm: tổng thu nhập quốc nội (GDP) hàng năm theo dự tính tăng 3,6- 4,4%, sản lượng công nghiệp tăng khoảng 3,4-4%, đầu tư vào vốn cố định tăng 5,3-6%, tiền lương thực tế tăng 4,3-5,2%, doanh thu bán lẻ tăng 4,1-4,8% và lạm phát giảm từ mức 4,8% năm 2012 xuống còn 3% năm 2030. So với năm 2010, đến năm 2030 năng suất lao động sẽ tăng 2,5 lần, lượng tiêu thụ điện năng của GDP sẽ giảm 46%, tổgn dân số Nga sẽ đạt 143,3-143,7 triệu người và kinh tế Nga từ vị trí thứ 6 năm 2011 sẽ vươn lên vị trí thứ năm vào năm 2021. Trong trường hợp nước Nga đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng này, ngân sách sẽ cân bằng phần thu và phần chi sau năm 2015.
  59. Khai thác dầu khí trên Biển Đông (hợp tác Nga – Việt)
  60. -Đề cập chỉ tiêu phát triển ba năm tới, Bộ trưởng Nabiulina cho rằng giá dầu mỏ mác Urals sẽ tăng từ 100 USD/thùng lên 115 USD/thùng (và đến năm 2030 có thể tăng tới 158 USD/thùng), doanh thu bán buôn tăng từ mức 5,5% lên 6,3%, GDP giảm từ mức 3,7% xuống còn 3,4%, đầu tư vào vốn cố định giảm từ 7,8% xuống còn 6,6% và lạm phát hàng năm giảm từ 5,3% xuống còn 4,8%. -Trình bày về ngân sách liên bang thời kỳ 2012-2014, Bộ trưởng Tài chính Anton Siluanov nêu rõ phần thu ngân sách sẽ đạt 12,677 nghìn tỷ rúp so với mức 11,78 nghìn tỷ rúp đã thông qua (với tỷ giá 29-30 rúp đổi 1 USD), phần chi là 12,745 nghìn tỷ rúp so với mức 12,656 nghìn tỷ rúp đã thông qua. Thâm hụt ngân sách liên bang năm 2012 là 68,144 tỷ rúp so với mức 876,589 tỷ rúp đã thông qua, giảm 13 lần - từ mức 1,5% GDP xuống còn 0,1% GDP.