Bài giảng môn học Sinh học 7 - Bài 50: Đa dạng của lớp thú (tiếp theo)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Sinh học 7 - Bài 50: Đa dạng của lớp thú (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_hoc_sinh_hoc_7_bai_50_da_dang_cua_lop_thu_tiep.pptx
Nội dung text: Bài giảng môn học Sinh học 7 - Bài 50: Đa dạng của lớp thú (tiếp theo)
- Chào mừng thầy cô và các bạn đến bài thuyết trình của nhóm chúng em
- Nhóm chúng em gồm 1.Ngô Đình Ninh 2.Nguyễn Minh Diễm 3.Đỗ Khánh Linh 4.Nguyễn Đức Thiệu 5.Vũ Phạm Thế Tùng
- Bài 50 :Đa dạng của lớp thú [tiếp theo] Bộ ăn sâu bọ,Bộ gặm nhấm,Bộ ăn thịt
- II. BỘ GẶM NHẤM Một số đại diện của lớp sâu bọ Chuột đồng Sóc đỏ Nhím
- Chuột đồng
- Chuột đồng là tên gọi một số loài sinh vật nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm. Hình dạng của chúng khá giống chuột nhắt nhưng thân thể chắc khỏe hơn, đuôi ngắn hơn và có lông, đầu hơi tròn hơn, mắt và tai nhỏ hơn và răng hàm cao hơn với chỏm răng nhọn hơn, ít tròn hơn. Có chừng 155 loài chuột đồng. Cùng với chuột xạ và chuột lemmut, chuột đồng là một bộ phận của một phân họ cùng tên với nó.
- Đặc điểm Kích thước: đầu lớn và cơ thể 80 - 100mm chiều dài. cao 70 - 90mm. Trọng lượng: chuột đực có thể nặng 25g và 20g chuột cái. Lông màu vàng trên hai cánh và trắng trên bụng. Thường có một vệt nhỏ màu vàng trên ngực.
- Vòng đời Tuổi thọ trung bình của họ 2-3 tháng, nhưng họ có thể sống sót đến 20 tháng trong tự nhiên, hoặc hai hay nhiều năm bị giam cầm. Mùa sinh sản là tháng3/ Tháng 4 - tháng10/ tháng 11 và thai kỳ kéo dài khoảng 25 ngày. Chúng phát triển lông đầu tiên của họ sau 6 ngày, mắt mở sau 16 ngày, và chuột được cai sữa ở khoảng 18 ngày. Sự sống còn của chuột chưa trưởng thành và chuột trưởng thành là nguồn thức ăn khan hiếm trong nửa đầu mùa sinh sản. Nhưng lúc này con đực trưởng thành có thể hung dữ với nhau, những ngày này sau đó chuột sẽ điều khiển từ các tổ.
- Tập tính Chuột ăn một tỷ lệ cao của cây trồng, hạt giống củ, cây như sồi, sồi, tro, vôi, táo gai và ngô đồng, lúa, Ốc nhỏ và côn trùng là nguồn đặc biệt quan trọng của thực phẩm vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè khi hạt giống ít có sẵn. Họ cũng ăn táo và sẽ tấn công hạt họ đậu mới trồng.
- Họ Sóc (danh pháp khoa học: Sciuridae) là một họ lớn trong bộ Gặm nhấm (Rodentia). Từ Sciuridae có nghĩa là "đuôi bóng" và nó chỉ tới phần phụ thêm vào mọc rậm rạp của nhiều thành viên trong họ này[1]. Nó bao gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (bao gồm cả macmot châu Mỹ) và sóc bay thật sự. Sóc bay đuôi vảy châu Phi thuộc về họ Anomaluridae và không phải là sóc thật sự của họ Sciuridae. Họ Sciuridae được tìm thấy gần như trên mọi châu lục, ngoại trừ Australasia và châu Nam Cực.
- Sóc có đuôi dài, xù giúp con vật giữ thăng bằng, khi chuyền cành, đi ăn theo đàn hàng chục con, ăn quả, hạt
- Bộ răng của loài gặm nhấm Bộ răng của bộ Gặm nhấm có đặc điểm gì, thích nghi với đời sống ăn gặm nhấm? Bộ răng điển hình của bộ gặm •TL: Răng cửa lớn sắc, nhấm luôn mọc dài, thiếu răng nanh. Bộ răng sóc
- Thức ăn của bộ gặm nhấm Phần lớn động vật gặm nhấm ăn hạt hay thực vật, mặc dù một số có khẩu phần thức ăn biến đổi hơn. Một vài loài là những động vật phá hoại, ăn và tàn phá các kho dự trữ lương thực của loài người cũng như là nguồn gốc lan truyền dịch bệnh.
- Một số đại diện khác của bộ gặm nhấm Chuột lang Chuột hải ly Chuột nhảy
- Cấu tạo, đời sống và tập tính của một số đại diện thuộc bộ Gặm nhấm Bộ Thú Loài Môi Đời Cấu tạo Cách Chế độ động trường sống răng bắt mồi ăn vật sống Chuột Trên Đàn Các Tìm Ăn tạp Gặm đồng mặt đất răng mồi nhấm đều nhọn Sóc Trên Đàn Các Tìm Ăn thực cây răng mồi vật đều nhọn
- II. Bộ gặm nhấm Có số lượng loài lớn nhất - Răng cửa lớn, sắc, luôn mọc dài, thiếu răng nanh,cách răng hàm có khoảng trống gọi là khoảng trống hàm -Răng thích nghi với chế đọ gặm nhấm -Tác dụng + cung cấp lông , nuôi cảnh , làm thử nghiệm động vật , thực phẩm và dò tìm mìn trong đất và phát tán hạt - nhưng cũng có một số loài có hại : chuột gặm nhấm cây , phá hoại mùa màng . , là sinh vật truyền bệnh nhớ thêm phần sinh sản nhé