Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Quê hương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Quê hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_lop_8_que_huong.ppt
Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Quê hương
- Quê hương Tế Hanh
- “Chim bay dọc biển mang tin cá”
- I/- Đọc và tìm hiểu chung 1.Tác giả Tế Hanh (1921 - ), Quê: Quảng Ngãi. - Là nhà thơ mới tiêu biểu với phong cách thơ hồn hậu, trong sáng.
- 2. Bài thơ “Quê hương” -Viết năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế.
- II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc - chú thích
- 2. Thể thơ và bố cục -Thể thơ: Tám chữ -Bố cục: 4 phần Phần 1: Khổ 1 giới thiệu chung về làng quê. Bốn Phần 2: Khổ 2 Cảnh dân chài ra phần khơi Phần 3: Khổ 3: Đoàn thuyền về bến Phần 4: Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương.
- 3. Phân tích. a. Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả. Vị trí: Cách biển nửa ngày sông Nghề chính : Chài lưới. => Cách giới thiệu cụ thể.
- b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi: “Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”
- + Thời gian: “sớm mai hồng” + Không gian: “Trời trong”, “gió nhẹ”. Thiên nhiên tươi đẹp, báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn.
- * Hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi: Chiếc thuyền nhẹ, hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
- * Hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi: - Con thuyền: + So sánh “Hăng như con tuấn mã” + Dùng các động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”. - Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn => Khí thế băng tới dũng mãnh, sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn của con thuyền ra khơi
- * Hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió - Cánh buồm: + So sánh “như mảnh hồn làng” + Dùng các động từ mạnh: “giương”, “rướn”, “thâu”. - Nghệ thuật: So sánh, ẩn dụ, bút pháp lãng mạn => Cánh buồm mang vẻ đẹp lãng mạn, mang linh hồn của làng chài. => Tình cảm yêu mến và tự hào về quê hương.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm , tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi, mang khát vọng chinh phục biển cả.
- c. Cảnh đoàn thuyền trở về: “Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.” -Không khí trở về: Náo nhiệt, ồn ào. Bức tranh lao động đầy ắp niềm vui và sự sống.
- c. Cảnh đoàn thuyền trở về: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm Hình ảnh dân chài:“Da ngăm”,“nồng thở vị xa xăm” =>Khỏe mạnh, vạm vỡ. Hình ảnh tả thực và lãng mạn. Người dân chài khỏe mạnh, bình dị mang vẻ đẹp và sự nồng ấm của biển cả.
- c. Cảnh đoàn thuyền trở về: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. - Nghệ thuật: nhân hóa. Con thuyền như cơ thể sống gắn bó mật thiết với sự sống của người dân chài. Tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.
- 3. Nỗi nhớ quê hương da diết.
- 3. Nỗi nhớ quê hương da diết. Nhớ Màu xanh của nước Màu bạc của cá Màu vôi của cánh buồm Hình ảnh con thuyền Mùi mặn mòi của biển Nỗi nhớ chân thành, tha thiết: Màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài.
- Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, thể hiện nỗi nhớ và sự gắn bó sâu nặng với quê hương của nhà thơ.
- 4.Tổng kết: a/ Nghệ thuật: - Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự. - Hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng 2/ Nội dung: - Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ.
- Dặn dò: - Học thuộc bài thơ, phần Đọc – hiểu văn bản. - Phân tích các câu thơ: C1: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mãnh mẽ vượt trường giang. C2: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. C3: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.