Bài giảng môn Sinh học lớp 12 - Bài 34: Sự phát sinh của loài người

pptx 25 trang thuongnguyen 3790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Sinh học lớp 12 - Bài 34: Sự phát sinh của loài người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_sinh_hoc_lop_12_bai_33_su_phat_sinh_cua_loai_n.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Sinh học lớp 12 - Bài 34: Sự phát sinh của loài người

  1. Sự phát sinh loài người Tổ 2 – 12A6
  2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 1. Các dạng vượn người hóa thạch - Một nhánh của dạng vượn người hóa thạch cổ có liên quan đến nguồn gốc loài người là Đriôpitec được Gocđơn phát hiện năm 1927 ở châu Phi, sống cach đây khoảng 18 triệu năm. - Từ Đriôpitec dẫn đến loài người qua một dạng trung gian đã bị tuyệt diệt là Ôxtralôpitec.
  3. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 2. Các dạng vượn người hóa thạch -Ôxtralôpitec sống ở cuối kỉ Thứ 3, cách nay khoảng 2-8 triệu năm. Chúng đã chuyển từ trên cây xuống mặt đất, đi bằng 2 chân, mình hơi khom về trước, cao 120-140cm, sọ 450- 750cm3. Chúng đã biết sử dụng cành cây, hòn đá và mảnh xương thú để tự vệ và tấn công thú dữ. -Hóa thạch của Ôxtralôpitec được phát hiện lần đầu tiên năm 1924 ở Nam Phi.
  4. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 3. Người cổ Homo - Người cổ Homo là các dạng người thuộc chi Homo, chúng đã bị tuyệt diệt, sống cách nay 35.000 năm đến 2 triệu năm. - Homo habilis (người khéo léo), sống cách nay 1,6-2 triệu năm, cao 1-1,5m, não 600-800cm3, sống thành đàn, đi thẳng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá. Hóa thạch được vợ chồng Liccây tìm thấy ở Onđuvai (Tanzania) năm 1961-1964. Sau đó được tìm thấy ở nhiều châu khác.
  5. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 3. Người cổ Homo - Homo erectus (người đứng thẳng), sống cách nay 35.000 năm - 1,6 triệu năm. + Pitêcantrôp (người cổ Java, được Đuyboa phát hiện năm 1961 ở Java, Inđônêxia) sống cách nay từ 35.000 năm - 1 triệu năm, cao 170cm, sọ 900 - 950cm3, đi thẳng đứng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá.
  6. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 3. Người cổ Homo - Homo erectus (người đứng thẳng), sống cách nay 35.000 năm - 1,6 triệu năm. + Xinantrôp (người Bắc Kinh, được phát hiện năm 1927 ở Chu khẩu Điếm, gần Bắc kinh) sống cách nay từ 50-70 vạn năm, sọ 1000cm3, đi thẳng đứng. Biết chế tạo công cụ bằng đá và xương chưa có hình thù rõ rệt, biết dùng lửa, dùng thịt thú làm thức ăn.
  7. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 3. Người cổ Homo - Homo erectus (người đứng thẳng), sống cách nay 35.000 năm - 1,6 triệu năm. + Người Heiđenbec (được phát hiện năm 1907 tai Heiđenbec, Đức) có lẽ đã tồn tại ở châu Âu cách đây khoảng 500.000 năm.
  8. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 3. Người cổ Homo - Homo nêanđecthalensis (người Nêanđectan) +Sống cách nay từ 5-20 vạn năm (hóa thạch được phát hiện đầu tiên năm 1856 ở Nêanđec, Đức, về sau được tìm thấy ở các châu khác), cao 155-165cm, sọ 1400cm3, xương hàm nhỏ, bắt đầu có lồi cằm chứng tỏ đã có tiếng nói. Biết ghè đẽo đá silic có cạnh sắc thành dao, rìu mũi nhọn. Sống trong hang đá, hái lượm và săn bắt tập thể. Biết che thân bằng da thú và biết dùng lửa thông thạo. +Người Nêanđec không phải tổ tiên trực tiếp của người hiện đại mà là một nhánh của chi Homo và đã bị tuyệt diệt nhường chỗ cho người hiện đại.
  9. Hasil Temuan di Indonesia, Arkeolog Percaya Homo Erectus Hidup 108 Ribu Tahun Lalu
  10. CONCLUZIA ANTROPOLOGILO
  11. Homo arectus
  12. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 4. Người hiện đại ( Homo sapiens) Sống cách nay 3-5 vạn năm (hóa thạch đầu tiên được tìm thấy năm 1868 ở làng Crômanhôn, Pháp), cao 180cm, sọ 1700cm3, trán rộng và thẳng, không còn gờ trên hốc mắt, hàm dưới có lồi cằm rõ. Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như lưỡi rìu có lỗ để tra cán, lao có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương. Đã có tranh vẽ mô tả quá trình sản xuất và mầm uống của tôn giáo.
  13. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người 4. Người hiện đại ( Homo sapiens) Người Crômanhôn kết thúc thời đại đồ đá cũ (3,5 vạn - 2 triệu năm), sau đó là thời đại đồ đá giữa (1,5-2 vạn năm) rồi đến thời đại đồ đá mới (7-10 ngàn năm), tiếp theo là thời đại đồ đồng, đồ sắt Người Crômanhôn đã chuyển từ giai đoạn tiến hóa sinh học sang giai đoạn tiến hóa xã hội.
  14. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người Đặc điểm của loài người hiện đại 1. Những ưu thế tiến hóa khi đi thẳng bằng 2 chân Khi môi trường sống thay đổi, các loài vượn người chuyển từ trên cây xuống sống ở dưới mặt đất là chính thì việc có được dáng đi thẳng đứng đã đem lại khá nhiều lợi thế như : giúp phát hiện được kẻ thù cũng như nguồn thức ăn từ xa, giải phóng đôi tay có thể dùng vào việc sử dụng vũ khí chống kẻ thù hoặc săn bắt, 2. Loài người hiện đại là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự tiến hóa của các loài khác Loài người hiện đại từ khi ra đời đến nay đã nhanh chóng phát triển cả về số lượng và chất lượng (tuổi thọ tăng). Với các hoạt động của mình, con người đã và đang là một nhân tố làm thay đổi môi trường dẫn đến sự tuyệt chủng của rất nhiều loài sinh vật khác.
  15. Những sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người
  16. - Bàn tay trở thành cơ quan chế tạo công cụ lao động: + Vượn người hóa thạch sống trên cây, với thân hình khá lớn, đã có mầm mống của dáng đứng thẳng và sự phân hóa chức năng của các chi. Khi buộc phải chuyển xuống mặt đất sinh sống, các đặc tính đó được củng cố qua CLTN. + Dáng đứng thẳng đã giải phóng 2 chi trước khỏi chức năng di chuyển, trở thành cơ quan sử dụng và chế tạo công cụ lao động, dần dần hình thành đôi bàn tay ở người. Lao động đã hoàn thiện đôi bàn tay, hình thành thói quen thuận tay phải trong lao động.
  17. - Sự phát triển tiếng nói phân âm tiết: + Đời sống bầy đàn, hợp sức nhau chống thú dữ và lao động tập thể đã thúc đẩy nhu cầu trao đổi, hình thành tiếng nói. + Tiếng nói phát triển ảnh hưởng tới lồi cằm. Sự truyền đạt kinh nghiệm qua tiếng nói, và sau này là chữ viết được gọi là sự di truyền tín hiệu độc đáo của xã hội loài người.
  18. - Sự phát triển bộ não và hình thành ý thức: + Lao động thuận tay phải ảnh hưởng đến bán cầu não trái lớn hơn não phải. Tiếng nói phát triển làm xuất hiện các vùng cử động nói và hiểu tiếng nói trên võ não. + Trên cơ sở phát triển bộ não và tiếng nói đã phát triển hoạt động trí tuệ, hình thành khả năng tư duy trừu tượng bằng khái niệm
  19. - Sự hình thành đời sống văn hóa: + Nhờ sự phát triển công cụ lao động, nguồn thức ăn thay đổi về số lượng và chất lượng. Việc dùng thịt cùng việc dùng lửa nấu chín thức ăn đã thúc đẩy sự phát triển toàn bộ cơ thể, đặc biệt là bộ não. + Các hình thái lao động hoàn thiện dần. Biết chăn nuôi, trồng trọt, chế tạo kim loại, đồng thời tôn giáo, thương mại, nghệ thuật, luật pháp ra đời.
  20. Vượn người ngày không thể biến đổi thành người được. Loài người sẽ không biến đổi thành một loài nào khác??? - Vượn người ngày nay tiếp tục chuyên hóa với đời sống trên cây hoặc nửa trên cây - nửa dưới đất, không có lao động, tiếng nói và ý thức như người. Chúng không phải là tổ tiên của người và cũng không thể biến đổi thành người. - Ngày nay các nhân tố sinh học vẫn còn tác dụng nhưng con người nhờ các qui luật xã hội nên có khả năng kiểm soát và điều chỉnh những biến đổi sinh học trên cơ thể mình, hạn chế tác động của CLTN, nên loài người sẽ không biến đổi thành 1 loài nào khác, nhưng xã hội loài người vẫn không ngừng phát triển.