Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 19: So sánh

pptx 23 trang minh70 4780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 19: So sánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_6_bai_19_so_sanh.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 19: So sánh

  1. SO SÁNH
  2. Nó bè bè như Nó tun quạt thóc . tủn như Nó cái chổi chần sể cùn. chẫn như cái đòn càn . Nó sun sun như Nó sừng con đỉa. sững như cái cột đình.
  3. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1) Về kiến thức - Hiểu được khái niệm và cấu tạo của phép so sánh 2) Về kĩ năng - Biết quan sát nghững điểm tương đồng giữa các sự vật để tạo ra so sánh đúng và hay - Có ý thức sử dụng so sánh trong nói và viết
  4. I) SO SÁNH LÀ GÌ 1)? Ví dụ 1 (Sgk/24) Hãy tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau: a) TrẻTrẻ emem nhưnhư búpbúp trêntrên cànhcành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. (Hồ Chí Minh) b) [ ] Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. (Đoàn Giỏi)
  5. TRẺ EM BÚP TRÊN CÀNH Đều non nớt, bụ bẫm, đáng yêu, tràn đầy sức sống, đang phát triển Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
  6. RỪNG ĐƯỚC HAI DÃY TRƯỜNG THÀNH Đều cao, dài, chắc chắn, vững chãi Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
  7. TRẺ EM BÚP TRÊN CÀNH RỪNG ĐƯỚC HAI DÃY TRƯỜNG THÀNH Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt So sánh tu từ
  8. Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
  9. I) SO SÁNH LÀ GÌ 1)? Ví dụ 1 (Sgk/24) 2) Ghi nhớ 1 (Sgk/24)
  10. Con mèo vằn vào tranh, to hơnhơn cả con hổ nhưng nét mặt vô cùng dễ mến. Giống nhau Khác nhau - Lông vằn - Mèo nét mặt dễ Vế A: con mèo vằn mến, hổ dữ Chỉ ra được sự tương phản của sự vật, nhưng không gợi hình, gợi cảm. So sánh logic Vế B: con hổ
  11. II) CẤU TẠO CỦA MỘT PHÉP SO 1)SÁNH Ví dụ 2 (Sgk/24) MÔ HÌNH CẤU TẠO CỦA PHÉP SO SÁNH Vế A (sự vật được Phương diện so Từ so Vế B (sự vật dùng so sánh) sánh sánh để so sánh)
  12. a) Trẻ em như búp trên cành. A B b) rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận. A Phương diện so sánh B Vế A (sự vật được Phương diện so Từ so Vế B (sự vật dùng so sánh) sánh sánh để so sánh) Trẻ em như búp trên cành dựng lên cao rừng đước như hai dãy trường ngất thành vô tận
  13. a) Trường sơn: chí lớn ông cha A B Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. A B Vắng từ ngữ so sánh, từ ngữ chỉ phương diện so sánh b) Như tre mọc thẳng,con người không chịu khuất Từ so B A Phương diện so sánh sánh Vế B được đảo lên trước vế A cùng từ ngữ so sánh.
  14. II) CẤU TẠO CỦA MỘT PHÉP SO 1)SÁNH Ví dụ 2 (Sgk/25) 2) Ghi nhớ 2 (Sgk/25) MÔ HÌNH CẤU TẠO CỦA PHÉP SO SÁNH Vế A (sự vật được Phương diện so Từ so Vế B (sự vật dùng so sánh) sánh sánh để so sánh) Các sự vật, sự Phương diện so Từ ngữ Các sự vật, sự việc được so sánh so sánh: việc dùng để sánh. như, là, so sánh bằng
  15. Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lượt bớt Lưu ý Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
  16. III) BÀI TẬP Bài tập 1 (Sgk/25, 26) a. So sánh đồng loại - So sánh người với người: Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo Khi tới trường, cô giáo như mẹ hiền. (Lời bài hát) - So sánh vật với vật: Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ (Vũ Tú Nam) b. So sánh khác loại - So sánh vật với người: Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh (Đồng Xuân Lan) - So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra (Ca dao)
  17. Thầy thuốc như mẹ hiền/ Lương y như từ mẫu So sánh người với người
  18. Bài tập 2 (Sgk/26) -Khỏe như Khỏe như voi -Đen như Đen như mực -Trắng như Trắng như tuyết - Cao như Cao như núi
  19. Bài tập vận dụng a, Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cúng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi niềm máy làm việc (“Dế Mèn phiêu lưu kí “-Tô Hoài) b, Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối { }. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng (“Sông nước Cà Mau” – Đoàn Giỏi)
  20. a, Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cúng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi niềm máy làm việc (“Dế Mèn phiêu lưu kí “-Tô Hoài) b. Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối { }. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng (“Sông nước Cà Mau” - Đoàn Giỏi)
  21. Bài tập mở rộng: Viết một đoạn văn ngắn (3 - 5 câu) về chủ đề mùa xuân, trong đoạn văn có sử dụng phép so sánh (gạch chân câu văn chứa phép so sánh đó). Gợi ý tham khảo: Trời đã bớt rét, không gian chỉ còn se se lạnh. Những nụ đào chúm chím như nụ cười của em bé đang từ từ hé nở. Chim chóc trong vườn đua nhau hót véo von. A ! Mùa xuân xinh đẹp đã về!
  22. SO SÁNH KHÁI NIỆM CẤU TẠO - Là sự đối chiếu - Vế A. sự vật, hiện tượng này với sự vật - Phương diện hiện tượng khác so sánh. có nét tương đồng làm tăng sức gợi - Từ so sánh. hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. -Vế B.
  23. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1) Học thuộc lý thuyết và ghi nhớ bài “So sánh” 2) Làm hết các bài tập còn lại trong sgk 3) Làn bài tập mở rộng 4) Chuẩn bị trước bài tiếp theo (soạn bài)