Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiếng Việt: Ôn tập về dấu câu

pptx 19 trang minh70 4170
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiếng Việt: Ôn tập về dấu câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_6_tieng_viet_on_tap_ve_dau_cau.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiếng Việt: Ôn tập về dấu câu

  1. TIẾNG VIỆT ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
  2. A. DẤU CHẤM, DẤU CHẤM HỎI, DẤU CHẤM THAN I. CÔNG DỤNG : 1. Ví dụ 1. a) Ôi thôi, chú mày ơi ( ) Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. Đặt các dấu chấm, dấu hỏi, chấm than vào chỗ thích b) Con có nhận ra con không ( ) hợp có dấu ngoặc đơn? Giải thích vì sao em lại đặt như vậy? c) Cá ơi, giúp tôi với ( ) Thương tôi với ( ) d) Giời chớm hè ( ) Cây cối um tùm ( ) Cả làng thơm ( )
  3. a) Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. - a, c: Dấu chấm than đặt cuối câu cảm thán và câu b) Con có nhận ra con không? cầu khiến. - b: Dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn. c) Cá ơi, giúp tôi với! Thương tôi với! - d: Dấu chấm đặt cuối câu trần thuật. d) Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm.
  4. I. CÔNG DỤNG: 1. Ví dụ 2. a) Tôi phải bảo: - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. [ ] Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: - [ ] Thôi, im cái điệu hát mưa dầm Cách dùng các dấu chấm, dấu sùi sụt ấy đi. chấm hỏi và dấu chấm than trong những câu sau có gì đặc biệt ? b) AFP đưa tin theo cách ỡm ờ: "Họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy”(!?)
  5. I. CÔNG DỤNG: 1. Ví dụ 2. a) Tôi phải bảo: a.(Câu 2 và 4 là câu - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. cầu khiến nhưng [ ] Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: cuối các câu ấy dùng - [ ] Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt dấu chấm. ấy đi. a) Cách dùng các dấu câu của tác giả trong đoạn văn (a) để biểu thị thái độ tức giận Dấu (!), (?) đặt trong ngoặc đơn để thể b) AFP đưa tin theo cách ỡm ờ: "Họ là 80 hiện thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy”(!?) với nội dung của từ ngữ đứng trước hoặc với nội dung cả câu-> Sự đặc biệt.
  6. Qua các ví dụ trên, em rút ra nhận xét gì về cách dùng các dấu câu (.), (?), (!) Ghi nhớ : SGK / tr. 150
  7. II. Chữa một số lỗi thường gặp 1. So sánh cánh dùng dấu câu trong từng cặp câu dưới đây: a, -"Đệ nhất kì quan Phong Nha“ dễ dàng bằng hai con đường. - "Đệ nhất kì quan Phong Nha“ dễ dàng bằng hai con đường. b) - Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. - Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm, lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.
  8. a, -"Đệ nhất kì quan Phong Nha“ dễ dàng bằng hai con đường. - "Đệ nhất kì quan Phong Nha“ dễ dàng bằng hai con đường. Ta thấy: ở đoạn a(1): dùng dấu chấm, để ngăn cách 2 câu là hợp lí. Vì mỗi câu diễn đạt một ý riêng. b) - Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. - Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm, lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. Việc dùng dấu chấm để tách thành hai câu là không hợp lí, làm cho phần vị ngữ thứ hai bị tách khỏi chủ ngữ, nhất là khi hai vị ngữ được nối với nhau bằng quan hệ từ vừa vừa. Do vậy, việc dùng dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy ở đây là hợp lí.
  9. 2. Cách dùng dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong các câu dưới đây vì sao không đúng ? Hãy chữa lại các dấu câu ấy cho đúng. a) Tôi chẳng thấy ở tôi một năng khiếu gì? Và không Dấu chấm hỏi đặt ở cuố câu 1,2 sai vì đây hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước không phải là các câu hỏi. kia nữa? Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên. b) Tôi chẳng thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia nữa. «Chỉ cần một lỗi nhỏ là tôi gắt um lên! " là câu trần thuật nên đặt dấu chấm than là sai. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên!
  10. B. DẤU PHẨY I. CÔNG DỤNG : 1. Ví dụ 1. (a1)(a1)VừaVừa lúclúc đóđó,sứsứgiảgiảđemđemngựangựa →Ngăn cách trạng ngữ với CN – VN. Ngăn cách các phụ ngữ của động từ sắtsắt,roiroi sắt sắtáoáogiáp, giápsắtsắtđếnđến. . “đem” → các từ ngữ cùng chức vụ. (a2)(a2) ChúChú bébé vùngvùng dậydậy, vươn vai một → Ngăn cách các vị ngữ với nhau cáicái,bỗng bỗngbiếnbiếnthànhthànhmộtmộttrángtrángsĩsĩ (cùng chức vụ). b. Suốt một đời người,từtừthuởthuở → Giữa trạng ngữ với CN – lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi VN; giữa từ ngữ với bộ phận tay,tretrevớivớimìnhmìnhsốngsốngchếtchếtcócó chú thích, giải thích. nhau, chung thủy.
  11. c. Nước bị cản văng bọt tứ tung, → ngăn cách giữa các vế của câu ghép. thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. - Ngăn cách các thành phần phụ của câu với CN – VN. Từ 3 VD trên em thấy dấu - Ngăn cách các từ ngữ có cùng phẩy có những công dụng gì? chức vụ trong câu. - Ngăn cách giữa từ ngữ với bộ phận chú thích, giải thích. - Ngăn cách giữa các vế của câu ghép.
  12. BÀI TẬP NHANH Cách dùng dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”. Nhờ 2 dấu phẩy, Thép Mới đã ngắt câu thành những khúc đoạn cân đối, diễn tả nhịp quay đều đặn, chậm rãi và nhẫn nại của chiếc cối xay. Lưu ý: Ngoài tác dụng cú pháp như trên, dấu phẩy còn có tác dụng tu từ, tạo nhịp điệu cho câu, nhấn mạnh nội dung.
  13. BÀI TẬP NHANH Đặt dấu phẩy thích hợp vào những câu văn sau: Các vườn nhãn vườn vải đang trổ hoa. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Đầu tiên từ trong vườn mùi hoa hồng hoa huệ sực nức, Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức.
  14. II. Chữa các lỗi thường gặp: a. Chào mào sáo sậu sáo đen Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng tượng được. 1.a. Chào mào, sáo sậu, sáo đen Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. -> dùng dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ cùng giữ chức vụ CN Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ào mà vui không thể tưởng được. -> dùng dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ cùng giữ chức vụ VN
  15. II. Chữa các lỗi thường gặp: b. Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khuya lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như những cái đuôi én. b. Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khuya lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. ->Dấu phẩy dùng ngăn cách phần trạng ngữ với CN – VN. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như những cái đuôi én. ->Dấu phẩy dùng ngăn cách các vế của câu ghép.
  16. C. Luyện tập Bài tập 1: Đoạn đối thoại dưới đây có dấu chấm hỏi nào dùng chưa đúng không? Vì sao? Đúng - Bạn đã đến thăm động Phong Nha chưa? - Chưa? Thế còn bạn đã đến chưa? Đúng - Mình đến rồi. Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy? Sai Sai
  17. C. Luyện tập Bài tập 2: Đặt dấu chấm vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau đây: Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vuờn nhãn, vườn vải đang trổ hoa [ ] Mùa xuân đã đến những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà toả khói những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mẫy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá có những buổi, cả một quãng sông phía chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rập rạp lau sậy.
  18. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vuờn nhãn, vườn vải đang trổ hoa [ ] Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà toả khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mẫy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá. Có những buổi, cả một quãng sông phía chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rập rạp lau sậy. (Theo Nguyễn Đình Thi)