Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 18: Lời văn, đoạn văn tự sự

ppt 23 trang minh70 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 18: Lời văn, đoạn văn tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_tiet_18_loi_van_doan_van_tu_su.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 18: Lời văn, đoạn văn tự sự

  1. TRƯỜNG THCS MẠC ĐĨNH CHI NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM ! Giáo viên: Trần Thị Hương
  2. KIỂM TRA BÀI CŨ * Cách làm bài văn tự sự: 5 bước •Bước 1:Em Tìm hãy hiểu trình đề. bày các •Bước bước2: Tìm làm ý bài văn tự sự ? •Bước 3: Lập dàn ý •Bước 4: Viết thành đoạn văn, bài văn •Bước 5: Đọc lại, sửa chữa
  3. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
  4. Tiết 18: LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: Các câu văn trên đã 1. Lời văn giới thiệu nhân vật: giới thiệu nhân vật như thế nào (lai lịch, tên gọi, tài năng, quan hệ, tính Các đoạn văn: tình )? (1)Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém [ ]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng.
  5. Tiết 18: LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: 1. Lời văn giới thiệu nhân vật: Các đoạn văn: (1)Hùng* Đoạn Vương văn thứ1: mười tám có một người con gái tên là Mị- Nương,Giới thiệu người nhân đẹp vật: như Hùnghoa, tínhVương, nết hiềnMị Nương dịu. Vua cha yêu- Laithương lịch nàng: Hùng hết Vương mực, muốnthứ mười kén támcho con một người chồng+ Quan thật xứng hệ: đáng.cha - con + Tính tình: Mị Nương tính nết hiền dịu + Tình cảm: vua cha yêu thương con hết mực + Nguyện vọng: nhà vua muốn kén chồng xứng đáng cho con. - Mục đích: đề cao, khẳng định Mị Nương đẹp người, đẹp nết và ý muốn kén chồng cho con của nhà vua.
  6. Tiết 18: LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: 1. Lời văn giới thiệu nhân vật: (2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở * Đoạn văn 2: Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là Sơn- Giới Tinh. thiệu Một ngườinhân vậtở miền: Sơn biển, Tinh, tài Thuỷ năng Tinh. cũng không kém [ ].- Lai Người lịch :ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đều xứng đáng+ Sơn làm Tinh rể đến vua từ Hùng. vùng núi Tản Viên. + Thuỷ Tinh đến từ miền biển. - Tài năng: Cả hai đều có tài lạ, đều xứng đáng làm rể vua Hùng. - Mục đích: cung cấp thông tin về tên, lai lịch, tài năng của hai nhân vật ngang tài, ngang sức.
  7. Khi kể người cần: - Giới thiệu tên, họ, lai lịch, tính tình, tài năng, quan hệ, ý nghĩa của nhân vật. - Từ: “là, có” Ví dụ: Nàng Âu Cơ // là con gái của Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần.
  8. Tiết 18: LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: 2. Lời văn kể việc: (3) Thủy- Hành Tinh động đến :sau,đùng không đùng lấynổi đượcgiận, vợ,đem đùng quân, đùng đuổi nổi theo, giận, đemđòi quân cướp, đuổi hô theo mưa đòi gọi cướp gió, Mị dâng Nương. nước, Thần đánh. hô mưa, gọi gió làm thành- Kết dôngquả: Nướcbão rung ngập chuyển ruộng cảđồng, đất nhàtrời, cửa, dâng nước nước dâng sông Lên lêncuồn lưng cuộn đồi, đánh sườn Sơn núi, Tinh. thành Nước Phong ngập Châu ruộng như đồng, nổi lềnh nước ngậpbềnh nhà trêncửa, một nước biển dâng nước. lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. - Sức mạnh và sự tàn phá của nước. * Kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
  9. Khi kể việc cần: - Kể hành động, việc làm, kết quả và đổi thay do các hành động đem lại
  10. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: Ghi nhớ: Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
  11. Các đoạn văn: Vua Hùng kén rể (1)Hùng Vương thứ mười tám có mộtHãy người cho con biết gái mỗi tên đoạnlà Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiềnvăn dịu. biểu Vua đạt cha ý chính Vuayêu thươngcha yêu nàng thương hết mực, nàng muốn hết mực, kén chomuốnnào? con kén mộtGạch cho người dưới con mộtcác ngườicâu chồng thậtchồng xứng thật đáng. xứng đáng. biểu đạt ý chính. Giới thiệu Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn (2) Một hôm có hai chàng traiMộtđến hômcầu cóhôn hai. Một chàngngười traiở đến cầu hôn. Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém [ ]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Sự nổi giận và cuộc tấn công quyết liệt của Thuỷ Tinh. (3) ThuỷThủy TinhTinh đến đến sau, sau, không không lấy lấy được được vợ, vợ, đùng đùng đùng đùng nổi nổigiận, giận, đem đemquân quân đuổi đuổi theo theo đòi đòi cướpcướp MịMị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông Lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
  12. LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: 3. Đoạn văn: *Đoạn văn 1: Vua Hùng kén rể. - Câu biểu đạt ý chính: Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. CÂU CHỦ ĐỀ *Đoạn văn 2: Gíới thiệu Sơn Tinh, Thuỷ Tinh và việc cầu hôn của họ. - Câu biểu đạt ý chính: Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. CÂU CHỦ ĐỀ * Đoạn văn 3: Sự nổi giận và cuộc tấn công quyết liệt của Thuỷ Tinh. - Câu biểu đạt ý chính: Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. CÂU CHỦ ĐỀ
  13. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: Ghi nhớ: Mỗi đoạn văn thường có một ý chính, diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt các ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý chính nổi lên.
  14. Tiết 18: LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: 3. Đoạn văn: Tuệ Tĩnh là người thầy thuốc luôn hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể người bệnh đó có địa vị như thế nào, giàu hay nghèo. Một hôm, ông chuẩn bị theo con nhà quý tộc vào tư dinh để xem bệnh cho nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền xem mạch cho cậu bé rồi bảo con nhà quý tộc là ông phải chữa gấp cho chú bé, để chậm tất có hại. Nói rồi, ông bắt tay ngay vào việc chữa trị cho chú bé.
  15. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: II/ Luyện tập: Bài tập 1 SGK/60 : Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi: Mỗi đoạn văn kể về điều gì? Tìm câu chủ đề của mỗi đoạn văn. Các câu văn triển khai theo thứ tự nào ? a. Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm. - Ý chính: Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. - Câu chủ đề: Cậu chăn bò rất giỏi. - Các câu văn triển khai theo thứ tự: trước - sau.
  16. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ II/ Luyện tập: 1b/ Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa;còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa) - Ý chính: Hai cô chị ác hay hắt hủi Sọ Dừa, cô út hiền lành, đối xử với Sọ Dừa rất tử tế. - Câu chủ đề: Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. - Thứ tự : Câu trước nêu ý phụ dẫn dắt đến ý chính ở câu sau.
  17. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ II/ Luyện tập: 1c/ Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách hàng thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay ! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần) - Ý chính: Tính cô còn trẻ con lắm. - Câu chủ đề: Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. -Thứ tự: Câu trước nói chung, câu sau cụ thể hoá ý câu trước.
  18. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ II/ Luyện tập: Bài tập 2 SGK/60 : Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng câu nào sai , vì sao ? a. Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc chiếc yên ngựa. b. Người gác rừng đóng chắc chiếc yên ngựa, nhảy lên yên ngựa, rồi lao vào bóng chiều. - Câu b đúng vì đúng mạch lạc, lô gích. - Câu a sai vì các ý lộn xộn.
  19. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ II/ Luyện tập: Bài tập 4 SGK/60: Viết đoạn văn nêu ý chính: Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Đoạn văn tham khảo: Khi sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến, Gióng bỗng vươn vai thành tráng sĩ oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa xông thẳng về phía quân giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.
  20. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.
  21. LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ Lời Đoạn văn văn tự tự sự sự Ý Giới Kể chính thiệu Ý sự ( Câu nhân phụ việc chủ vật đề)
  22. TIẾP NỐI * Đối với bài học ở tiết học này: - Học ghi nhớ. - Làm hoàn chỉnh bài tập. * Đối với bài học tiết tiếp theo: Chuẩn bị bài “Trả bài viết số 1” - Xem lại đề bài. - Xem lại các yêu cầu của bài văn tự sự