Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 87: Buổi học cuối cùng (tt)

ppt 12 trang minh70 3620
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 87: Buổi học cuối cùng (tt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_tiet_87_buoi_hoc_cuoi_cung_tt.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 87: Buổi học cuối cùng (tt)

  1. (An-phông-xơ Đô-đê)
  2. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích 2. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu mà vắng mặt con ( Quang cảnh trên đường đến trường, ở trường và tâm trạng Phrăng trước buổi học). - Phần 2: tiếp-> nhớ mãi buổi học cuối cùng này ( Diễn biến buổi học cuối cùng) - Phần 3: Còn lại ( Cảnh kết thúc buổi học). 3. Phân tích
  3. 3.1. Nhân vật Phrăng Trước buổi học Trong buổi học Kết thúc buổi cuối cùng cuối cùng học cuối cùng - Định trốn học đi chơi - Khi biết đây là buổi học cuối cùng-> choáng Chưa bao giờ thấy nhưng cưỡng lại được. váng; thầy lớn lao đến thế - Trên đường đến - Tự giận mình đã lười học, ham chơi-> ân hận, -> Xúc động, trường thấy nhiều tiếc nuối; người tụ tập trước trụ ngưỡng mộ thầy - Coi sách như người bạn cố tri-> đau lòng phải sở xã. giã từ; Khi đến lớp thấy - Không thuộc bài-> xấu hổ; không khí yên lặng, khác thường - Chưa bao giờ thấy hiểu bài đến thế-> say sưa nghe giảng. -> lo sợ, ngạc nhiên. => Lúc đầu ham chơi nhưng trong buổi học cuối cùng đã hiểu được giá trị, ý nghĩa của tiếng nói dân tộc, biết được yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện của lòng yêu nước.
  4. - Trên mái trường tiếng chim gù thật khẽ - Chỉ nghe thấy ngòi bút sột soạt - Chú bé Ph răng chợt nghĩ: “ Liệu người ta có bắt cả chúng cũng phải hót bằng tiếng Đức không nhỉ?” Cậu bé Phr ăng Trong sáng, ngây thơ, nhạy cảm Yêu nước tha thiết
  5. - Trước buổi học: là cậu bé ham chơi, lười học - Trong buổi học: ân hận, rất ham học nhưng đã quá muộn. - Sau buổi học: Cảm thấy thầy thật lớn lao. Kính yêu thầy và yêu đất nước. ->Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
  6. Thầy Ha men nói “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ được tiếng noi của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.”
  7. Thầy viết lên bảng dòng chữ “ NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM”. Thầy Ha-men Tâm huyết, yêu ngề, yêu tiếng nói dân tộc. Truyền ngọn lửa yêu nước tha thiết.
  8. 3.2. Nhân vật thầy Ha- men: Trang phục Thái độ của thầy Ca ngợi tiếng Hành động cuối buổi với học sinh Pháp học - Mặc áo Rơ- đanh- - Không trách - Thứ tiếng hay - Người tái nhợt; gốt màu xanh,diềm phạt khi Ph răng nhất, trong sáng - Dựa lưng vào tường; lá sen. đến muộn, nhất, vững vàng - Không nói được hết - Đội mũ tròn lụa - Nhiệt tình kiên nhất. câu; đen, thêu. nhẫn giảng bài - Phải giữ lấy nó. - Dằn mạnh phấn viết dòng chữ “ NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM” Đẹp và trang trọng -> Dịu dàng, yêu -> Ca tụng, tôn vinh -> Xúc động mạnh thương học sinh
  9. 3.3. Các nhân vật khác: - Dân làng phía cuối lớp lặng lẽ và buồn rầu. - Cụ già Hô- de nâng niu quyển tập đánh vần đã sờn mép, đọc theo bọn trẻ, giọng run run. - Các học trò chăm chú nghe giảng, cặm cụi tập viết và muốn khóc, => Thể hiện sự xúc động, tiếc nuối. Và trân trọng tiếng nói dân tộc.
  10. 4. TỔNG KẾT 4.1. Nội dung: -Tiếng nói là một giá trị cao quí của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của tiếng nói văn hóa, không thể có một thế lực nào thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói dân tộc mình. - Tác giả là một người yêu nước, yêu độc lập tự do, am hiểu về tiếng mẹ đẻ. 4.2. Nghệ thuật: - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất. - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Miêu tả tâm lí nhân vật qua suy nghĩ, cử chỉ,ngoại hình và tâm trạng cuae họ. - Ngôn ngữ tự nhiên, câu văn biểu cảm và nhiều hình ảnh so sánh.
  11. Hướng dẫn học bài ở nhà - Đọc kĩ lại văn bản; tự cảm nhận lại nội dung- ý nghĩa văn bản; - Đọc phần đọc thêm/ sgk- T 56; - Làm bài tập 2/sgk- T56 - Ôn tập bài: So sánh; - Soạn bài: Nhân hóa