Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài dạy 03: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

ppt 19 trang minh70 4730
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài dạy 03: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_bai_day_03_nhung_cau_hat_ve_tinh_yeu_que.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài dạy 03: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

  1. Quê hương là gì hả mẹ Mà cô giáo dạy phải yêu? Quê hương là gì hả mẹ Mà ai đi xa cũng nhớ nhiều? ( Đỗ Trung Quân- Quê hương)
  2. Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng? Sông nào bên đục, bên trong? Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh? Đền nào thiêng nhất xứ Thanh Ở đâu mà lại có thành tiên xây? Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng. Nước sông Thương(4) bên đục bên trong Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh. Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
  3. Chú thích • Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội ( Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác). • Thắt cổ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng ( bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để xếp ngũ quả trên bàn thờ. • Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông- Nguyên xưa kia. • Sông Thương: con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm “ nước chảy đôi dòng” ( bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả. • Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên ( Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh ( tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên. • Đền Sòng: đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng ( mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc. • Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây,
  4. Em đồng ý với ý kiến nào dưới đây? 1 Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần? 2 Bài ca có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái 3 Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca. 4 Hình thức này không phổ biến trong ca dao, dân ca
  5. Đáp án 2 3
  6. Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm ( của từng địa danh) như vậy để hỏi- đáp?
  7. Bằng cách đố và đáp về núi, sông, các di tích văn hóa- lịch sử trên các miền Tổ quốc, những đứa con của một dân tộc có bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước bộc lộ lòng yêu quê hương, đất nước và niềm tự hào về lịch sử dân tộc.
  8. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8) Xem cầu Thê Húc(9),xem chùa Ngọc Sơn(10), Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn, Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12) ? • Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm. • Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào “ chùa Ngọc Sơn”, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận áng sáng ban mai ( thê: đậu lại, húc: ánh sáng mặt trời mới mọc). • Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn. • Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực ( mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút ( bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp “chấm” vào Đài Nghiên. • Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao( dân gian)
  9. Phân tích cụm từ “ Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài ca dao. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca dao: Hỏi ai gây dựng nên non nước này
  10. Rủ nhau là mô típ thường gặp trong ca dao. Thể hiện tình yêu thương, đoàn kết và gắn bó giữa con người với nhau. • Rủ nhau xuống bể mò cua • Rủ nhau đi cấy đi cầy Những địa danh văn hóa trong bài ca dao gợi lên hình ảnh một dân tộc giàu truyền thống văn hiến, lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa. Biện pháp liệt kê cũng là cách thể hiện niềm tự hào của những con người đã được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất đó.
  11. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13) Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. Ai vô xứ Huế thì vô Câu này có sách ghi: Đường vô xứ Nghệ Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy
  12. Đường vô xứ quanh quanh
  13. Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài ca dao. Em hãy phân tích đại từ Ai và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời nhắn gửi Ai vô xứ Huế thì vô
  14. Cảnh trí xứ Huế hiện lên với núi non trùng điệp, với màu xanh ngút ngát. Điêp từquanh quanh, biệp pháp so sánh như tranh họa đồ mở ra một hình ảnh về xứ Huế mộng mơ, sơn thủy hữu tình, khiến cho ta liên tượng sự hiện diện của thiên nhiên nơi đây được sắp xếp như những nốt nhạc mà tạo hóa đã ban tặng cho xứ sở này Ai là một đại từ phiếm chỉ. Nó có thể là tôi, là anh, l à tất cả những ai có tình yêuvà lòng khao khát chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên nhiên và tình người xứ Huế. cách mời gọi bề ngoài có vẻ lấp lửng ( Ai vô xứ Huế thì vô ) nhưng thực rarất chân tình, tha thiết.
  15. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát, Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17) Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Ni: này; tê: kia ( tiếng địa phương miền Trung) Ngó: nhìn Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
  16. Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Những nét đặc biệt ấy có tác dụng ý nghĩa gì? Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài4 Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tìnhcảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca dao này, và có đồng ý với cách hiểu đó không?Tại sao?
  17. Bài ca dao chia làm hai phần vừa độc lập vừa gắn bó với nhau. -Hai câu đầu tả cảnh đồng lúa trong cảnh bình minh. -Hai câu sau tả dáng hình cô thôn nữ như những chẽn lúa đòng Hai câu đầu, mỗi câu kéo dài mười hai tiếng, câu thứ ba không phải sáu tiếng mà là bảy tiếng, chỉ câu 4 mới trở lại 8 tiếng bắt vần giống lục bát. Sự độc đáo này khiến giọng điệu câu ca phóng túng, linh hoạt, ngôn ngữ như cũng được nới rộng theo đối tượng miêu tả, cảnh và người hòa hợp, đậm chất đồng quê Đây là lời của cô thôn nữ trước đồng ruộng quê hương, vừa ca ngợi vẻ đẹp Cánh đồng, vừa ý thức được vẻ đẹp của chính mình.Hình ảnh chẽn lúa đònglà biểu tượng cho tuổi xuân thì, vẻ đẹp thanh xuân và tình yêu, sự gắnbó tự nhiên của cô gái với quê hương. Cũng có người hiểu đây là lời của chàng trai- bài ca thuộc nhóm tỏ tình, ví ghẹo. Nhưng hiểu theo cách thứ nhất sẽ hợp lý hơn ( hai chữ thân em đã làm rõ chủ thể trữ tình- muợn cảnh ngụ tình, trước thiên nhiên và cuộc sốngcon người tự giãi bày, tâm sự)
  18. Ghi nhớ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sao những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương đất nước.