Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài học: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn

pptx 9 trang minh70 3600
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài học: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_bai_hoc_song_chet_mac_bay_pham_duy_ton.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài học: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn

  1. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Phạm Duy Tốn (1883 – 1924): quê ở làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) - Là một trong những nhà văn mở đầu cho văn xuôi hiện đại Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Tác phẩm tiêu biểu: Nước đời lắm nỗi, Bực mình, Con người Sở Khanh, 2. Tác phẩm - Sống chết mặc bay là bông hoa đầu mùa của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. 3. Nhan đề - Xuất phát từ câu thành ngữ Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi => Phản ánh thái độ vô trách nhiệm của quan phụ mẫu với nhân dân.
  2. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Cảnh dân hộ đê và cảnh quan hộ bài Cảnh dân hộ đê Cảnh quan hộ bài a. Thời - Gần 1h đêm - Gần 1h đêm gian và - Khúc đê làng X, đang bị - Ở trong đình trên mặt đê cao, vững vị trí thẩm lậu, không khéo thì vỡ chắc, sáng trưng, dẫu nước to thế nào mất. cũng không việc gì. => Nguy hiểm, “ngàn cân treo => An toàn, yên ổn, thuận lợi cho việc sợi tóc’’ chơi bài bạc. - Nhốn nháo, thảm hại: * Quan phụ mẫu: + Kẻ cuốc, người thuổng, kẻ đội - Hình ảnh: tư thế oai vệ, dáng vẻ nhàn đất, kẻ vác tre, người nào người hạ. nấy ướt như chuột lột - Đồ dùng: sang trọng, giàu có b. Cảnh - Sức người thế - Giọng điệu: hách dịch, sai bảo tượng đê không sao cự lại với thế * Không khí: nước. - Trang nghiêm, quan ngồi trên, nha - Không khí: náo loạn, căng ngồi dưới tôn nghiêm như thánh như thẳng thần. + Trống đánh liên thanh, ốc thổi - Không khí ung dung, êm ái của hội vô hồi, tiếng người xao xác gọi bài. nhau hộ đê
  3. Cảnh dân hộ đê Cảnh quan hộ bài - Dân đang lầm than vì - Quan sống xa hoa, vương giả thiên tai đang giáng và say sưa hưởng thụ thú chơi xuống đầu. bài bạc bất chấp tất cả. c. Nhận xét - Dân cần quan phụ mẫu - + Nước sông dù nguy không Quan cha mẹ của dân – bằng nước bài cao thấp vị phúc tinh cứu giúp + Một nước bài cao bằng mấy dân. mươi đê lở ruộng ngập.
  4. CẢNH DÂN HỘ ĐÊ VÀ CẢNH QUAN HỘ BÀI
  5. 2. Cảnh đê vỡ và quan ù to Dân Quan Phụ Mẫu - Ngoài xa, kêu vang dậy trời đất - Mọi người giật nảy mình - Tiếng kêu càng lúc càng lớn, lại - Quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le Trước có tiếng ào ào như thác, tiếng chực người ta bốc trúng quân mình khi đê gà, chó, trâu, kêu vang tứ phía. chờ mà hạ bài. vỡ - Một người nhà quê mình mẩy lấm - Quan đỏ mặt tía tai quay ra quát láp, quần áo ướt đẫm, tất tả chạy rằng: “ Đê vỡ rồi! Đê vỡ rồi! Thời ông vào, thở không ra hơi: “Bẩm quan cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù lớn, dễ đê vỡ mất rồi”. chúng mày” - Đê vỡ, nước tràn lênh láng, xoáy - Quan vỗ tay xuống sập kêu to Khi đê thành vực sâu, nhà cửa trôi băng - Ngài xòe bài, miệng vừa cười vừa vỡ người sống không có chỗ ở, kẻ chết nói: “Ù! Thông tôm, chi chi nảy! không có nơi chôn, tình cảnh thảm Điếu mày!” sầu. => Số phận thảm thương => Độc ác, phi nhân tính, “lòng lang dạ thú”
  6. Theo em, tình trạng “sống chết mặc bay” có còn tồn tại trong xã hội hiện nay không?