Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài thứ 24: Ý nghĩa văn chương

ppt 24 trang minh70 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài thứ 24: Ý nghĩa văn chương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_bai_thu_24_y_nghia_van_chuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài thứ 24: Ý nghĩa văn chương

  1. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Hoài Thanh ( 1909-1982) - Quê: Nghi Trung, huyện Nghi Lộc- Nghệ An. - Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT. - Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam. 2
  2. Thi nhân Việt Nam - Là cuốn sách vừa là hợp tuyển vừa là nghiên cứu, phê bình về phong trào thơ mới Việt Nam, do hai anh em nhà văn Hoài Thanh và Hoài Chân biên soạn. Đây là một hợp tuyển thơ đầu tiên của thời kỳ thơ mới, ghi nhận lại những tên tuổi nhà thơ và những bài thơ giá trị trong khoảng 1932-1941. - Thi nhân Việt Nam viết năm 1941, hoàn thành năm 1942, in lần đầu năm 1942 tại nhà in tư nhân Nguyễn Đức Phiên, và cho đến nay cuốn sách đã được tái bản rất nhiều lần. 3
  3. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2.Tác phẩm - Tác phẩm trích trong văn bản « Bình luận văn chương» 4
  4. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2.Tác phẩm II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích 2.Kết cấu – Bố cục 5
  5. Bố cục : 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “ muôn loài” → Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. - Phần 2: “Văn chương” đến “sự sống” →Nhiệm vụ của văn chương. - Phần 3: : Còn lại → Công dụng của văn chương. 6
  6. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2.Tác phẩm II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích 2.Kết cấu – Bố cục 3. Phân tích 7
  7. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2.Tác phẩm II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích 2.Kết cấu – Bố cục 3. Phân tích a. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 8
  8. “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 9
  9. “(Dẫn chứng) Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. (Lí lẽ)Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. (Lí lẽ) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. (Luận điểm) Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 10
  10. - Cày đồng đang buổi ban trưa - Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. - Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 11
  11. Đêm nay Bác không ngủ. Bác thương người chiến sĩ đứng gác Bác thương đoàn dân công ➔ Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. 12
  12. Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung • Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến 13
  13. ➔ Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi 14
  14. - Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống. CÂU HỎI THẢO LUẬN Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: văn chương phản ánh cuộc sống qua các văn bản đã học? 15
  15. “Cái cò lặn lội bờ ao ” “Vụt qua mặt trận ( Ca dao ) Đạn bay vèo vèo”. ( Lượm - Tố Hữu) → Phản ánh cuộc sống lao → Phản ánh cuộc sống động. chiến đấu. 16
  16. b. Nhiệm vụ của văn chương. - Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống. - Văn chương sáng tạo ra sự sống. CÂU HỎI THẢO LUẬN Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: văn chương sáng tạo cuộc sống qua các văn bản đã học? 17
  17. Truyện “Thạch Sanh” Truyện “ Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa. 18
  18. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! 19
  19. 3. Công dụng của văn chương -(DẫnKhơi chứng) dậy trạngMột ngườithái cảm hằng xúc ngày cao chỉ thượng cặm cụi cho lo lắngcon vì người. mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có -thểRèn vui, luyện buồn, thế mừng giới giận cảm cùng xúc những của con người người. ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các -chứng(VănLí lẽ) chương cớVăn cho chương cái làm mãnh đẹp,gây lực cholàm lạ lùng tahay những của những văn tình chương thứ cảm bình ta hay sao?không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù thường.(Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi → phiếmKhơi dậy và chậttrạng hẹp thái của cảm cá xúc nhân cao vì thượng văn chương cho con mà người. -trởnon,Các lên hoathi thâm nhân,cỏ, trầmnúi vănnon, và nhânrộnghoa cỏrãi làm trôngđến giàu trăm mới sang nghìn đẹp; cho từlần. lịchkhi có (Língười lẽ)[ lấy] Nếu tiếng trong chim pho kêu, lịch tiếng sử loài suối người chảy xóa làm các đề thi tài sửnhân, nhân văn loại. nhân và đồng thời trong tâm linh loài →ngâm Rèn vịnh, luyện tiếng thế chim,giới cảm tiếng xúc suối của ấy con nghe người. mới hay. Lời ngườiấy tưởng xóa khônghết những có gì dấu quá vết đáng. họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng→ Văn nghèo chương nàn làm đến đẹp, bực làmnào! hay những thứ bình →thường. Các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại. 20
  20. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, vì: • Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. • Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. Nhưng mấy ai có nỗi lo nước thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Mấy ai có nỗi thương cảm khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. Nhưng mấy ai có tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. . . 21
  21. Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có vì: • Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. • Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt 22
  22. NGHỆ THUẬT Phong cách viết văn nghị luận của tác giả + Kết hợp lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh + Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch, thuyết phục + Cách nêu dẫn chứng đa dạng, khi trước khi sau, khi là một câu chuyện + Lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc 23
  23. Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng Lòng vị tha Phản ánh sự sống Làm giàu tình cảm con người Tình nhân ái Sáng tạo sự sống Làm đẹp, giàu cho cuộc sống 24