Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 45: Tập làm văn: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm

pptx 10 trang minh70 3090
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 45: Tập làm văn: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_tiet_45_tap_lam_van_cac_yeu_to_tu_su_mie.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 45: Tập làm văn: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm

  1. TIẾT 45 TẬP LÀM VĂN CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG VĂN BIỂU CẢM I- TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN BIỂU CẢM 1. Ví dụ a) Ví dụ 1: Khổ 1: tự sự (2 câu đầu): Kể lại sự việc tháng tám có trận gió thu dữ dội cuốn sạch các lớp tranh trên mái nhà của Đỗ Phủ. Miêu tả (3 câu sau): tả lại hình ảnh những tấm tranh bị gió cuốn bay khắp nơi: rải khắp bờ sông, mảnh treo ngọn cây cao, mảnh rơi xuống lòng mương. Khổ thơ 2 dùng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm: Tự sự: kể chuyện trẻ con thôn Nam cướp tranh đem về nhà. Biểu cảm: sự đau xót, uất ức vì bất lực của nhà thơ trước thực tế phũ phàng. Hãy chỉ ra yếu tố tự sự và miêu tả trong khổ 1 của bài thơ? Khổ thơ 2 sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Hãy chỉ rõ?
  2. Dịch thơ: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. (Khương Hữu Dụng dịch) Tháng tám, thu cao, gió thét già Cuộn mất ba lớp tranh nhà ta +Tự sự: 2 câu đầu Tranh bay sang sông rải khắp bờ + Miêu tả: 3 câu sau. Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa  Có vai trò tạo bối cảnh chung. Mảnh thấp quay lộn vào mương sa. Trẻ con thôn nam khinh ta già không sức, Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật, Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre Tự sự kết hợp với biểu cảm. Môi khô miệng cháy gào chẳng được, Quay về chống gậy lòng ấm ức! Giây lát, gió lặng, mây tối mực Trời thu mịt mịt đêm đen đặc. Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt, 6 câu trên: Tự sự, miêu tả Con nằm xấu nết đạp lót nát 2 câu sau: biểu cảm - Sự cam chịu thân Đầu giường, nhà dột chẳng chừa đâu Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt phận nghèo khổ. Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê Đêm dài ướt át sao cho trót ? Ước được nhà rộng muôn ngàn gian Che khắp thiên hạ, kẻ sĩ nghèo đều hân hoan, Biểu cảm trực tiếp, thể hiện Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn tình cảm cao thượng, vị Than ôi! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt, Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được! tha, sẵn sàng xả thân vì người khác.
  3. Khổ thơ 3 sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Có dụngý gì? Khổ 3: 6 câu thơ đầu sử dụng phương thức tự sự và miêu tả: kể nỗi đau khổ của gia đình tác giả sau thiên tai và nhân hoạ. 2 câu cuối biểu cảm: bộc lộ sự cam phận của tác giả và ẩn sâu trong đó là nỗi lo lắng cho vận dân, vận nước). Khổ thơ cuối thuần tuý biểu cảm: tình cảm cao thượng, vị tha vươnỞ khổ lên cuối,sáng ngời tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? KhổHãy tổng1: tự hợpsự kết thật hợp ngắn miêu gọn tả. những Khổ 2phương: tự sự kếtthức hợp biểu biểu đạt cảm. được Khổ dùng 3kết: miêu hợp trongtả, tự sựbài kết “Bài hợp ca biểu nhà cảm.tranh Khổbị gió 4 :thu Biểu phá”? cảm trực tiếp. Theo em,Qua qua bài bài thơ, thơ, ta Đỗthấy Phủ Đỗ muốn Phủ đã bộc kể lộ và điều tả lại gì? tình Nhà cảnh thơ của đã sửgia đìnhdụng mìnhnhững để phương ngầm bộc thức lộ biểu những đạt suy nào nghĩ, để thể cảm hiện? xúc của ông đối với nỗi khổ của nhân dân thời bấy giờ. Để làm được điều này, ông đã dùng phương thức tự sự và miêu tả nhằm gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc của mình.
  4. Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong ra từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hoà muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân, rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước, xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh. Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự, miêu tả và cảm xúc của tác giả trong đoạn văn?
  5. Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong ra từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hoà muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân, rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước, xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh.
  6. - Miêu tả: Bàn chân bố - Tự sự: Bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya. - Biểu cảm: Thương cuộc đời vất vả, lam => Miêu tả và tự sự lũ của bố -> Niềm hồi tưởng đã chi phối việc góp phần làm tăng miêu tả và tự sự. Miêu tả trong hồi thêm giá trị biểu cảm tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, cho đoạn văn. góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc.
  7. 2. Bài học - Muốn phát biểu suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. - Tự sự và miêu tả nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh. * ghi nhớ SGK. T. 138.
  8. 1. Bài tập 1: Kể lại nội dung bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm. Vào chiều tối, một cơn gió thu thổi mạnh cuộn mất ba lớp tranh trên mái nhà của Đỗ Phủ. Những mảnh tranh bay tung toé khắp nơi, mảnh thì treo trên ngọn cây xa, mảnh thì bay lộn vào mương sa. Thấy vậy, trẻ con xô đến cướp giật lấy tranh mang vào sau luỹ tre. Mặc cho nhà thơ kêu gào rát cổ, ông đành quay về, trong lòng đầy ấm ức, nhưng cũng lại thông cảm với bọn trẻ, chúng quá nghèo nên mới như thế. Trận gió lặng yên thì đêm buông xuống tối như mực, một đêm đen dày đặc, mưa rả rích, nỗi buồn mênh mang. Nhà thơ nằm xuống đắp cái mền vải cũ nát nên lạnh như cắt. Đã thế lũ con còn đạp nát cái lót. Đầu giường thì bị giột, mưa nặng hạt đều đều không dứt. Nhà thơ không sao ngủ được vì mưa lạnh và lâu nay lại còn mất ngủ vì suy nghĩ sau cơn loạn li. Lúc này nhà thơ ước muốn có mái nhà rộng muôn ngàn gian để cho kẻ sĩ khắp thiên hạ có chỗ nương thân, chẳng sợ gì gió mưa nữa.
  9. 2. Bài tập 2: Dựa vào bài “Kẹo Mầm” viết lại thành một bài văn biểu cảm. - Kể lại chuyện đổi tóc rối lấy kẹo mầm ngày trước. - Loại kẹo làm bằng cây mạ, mầm thóc. - Loại kẹo chỉ đổi tóc rối không bán. - Tả cảnh chải tóc của người mẹ: tư thế, cái lược. - Kết quả: vo tóc rối giắt lên mái nhà. - Kí ức, cảm xúc. *MT: Cảnh người mẹ và người chị gỡ tóc rối bằng cái lược gỗ vàng, hình ảnh gánh hàng rong của bà đổi kẹo, những que kẹo mầm ngọt lịm. *TS: Kể lại mẹ và chị hay chải đầu và gỡ tóc rối rắt lên mái hiên nhà, chuyện đổi kẹo, chuyện khi mẹ mất, chị đi lấy chồng. Tưởng tượng khi mẹ nghe thấy tiếng rao đổi kẹo. *Biểu cảm: Từ que kẹo mầm gợi trong lòng tác giả những cảm xúc bồi hồi, xót thương về người mẹ, những kỉ niệm sẽ theo đứa con đi suốt cuộc đời.