Bài giảng Ngữ văn 7 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

ppt 34 trang minh70 7590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tinh_than_yeu_nuoc_cua_nhan_dan_ta.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

  1. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA 1. Tác giả Hồ Chí Minh (1890 – 1969) quê ở Nghệ An - vị lãnh tụ thiên tài, một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc, một chiến sĩ cộng sản quốc tế, một Danh nhân văn hóa thế giới.
  2. 2. Văn bản + xuất xứ: Văn bản trích trong Báo cáo chính trị của Bác Hồ tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam, họp tại Việt Bắc vào tháng 2 năm 1951. + Thể loại : Văn nghị luận xã hội. + Vấn đề nghị luận: - tinh thần yêu nước của nhân dân ta
  3. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA + Phần 1: “Dân ta có lũ cướp nước” : Nhận định về lòng yêu nước của nhân dân ta. (nêu vấn đề) + Phần 2: “ Lịch sử ta nồng nàn yêu BỐ CỤC nước”: Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước. – giải quyết vấn đề + Phần 3 : (Tinh thần yêu nước công việc kháng chiến): Nhiệm vụ của Đảng ta. - Kết thúc vấn đề
  4. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA1. Nhận định về lòng yêu nước Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Mãnh liệt, sôi nổi. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Lòng yêu nước được xây dựng và vun đắp qua nhiều thế hệ
  5. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA1. Nhận định về lòng yêu nước Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Mãnh liệt, sôi nổi. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Lòng yêu nước được xây dựng và vun đắp qua nhiều thế hệ Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành mmộtột llànàn ssóngóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. => Gợi tả sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.
  6. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA1. Nhận định về lòng yêu nước Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Mãnh liệt, sôi nổi. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. => Gợi tả sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước . Tinh thần yêu nước là 1 truyền thống quý báu của nhân dân ta, đã thành 1 sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống quân xâm lược.
  7. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA Câu hỏi thảo luận ? Để chứng minh làm rõ nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”, tác giả dựa và những chứng cứ cụ thể trong các thời kì nào. Em hãy xác định các đoạn văn tương ứng. Trong quá khứ chống ngoại xâm: Đoạn văn 2 2 thời kì Trong cuộc kháng chiến hiện tại: Đoạn văn 3
  8. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong quá khứ chống ngoại xâm Những cuộc kháng chiến vĩ đại thời: Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Bà Trưng
  9. Bà Triệu Quang Trung Lê Lợi
  10. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong lịch sử chống ngoại xâm Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, liệt kê theo Những cuộc kháng chiến vĩ đại thời: Bà Trưng, bà Triệu, trình tự thời Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, gian Quang Trung
  11. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong lịch sử chống ngoại xâm Dân tộc ta có rất nhiều vị anh hùng dân Những cuộc kháng chiến vĩ đại thời: tộc giàu lòng Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng yêu nước Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Chúng ta phải ghi nhớ công ơn
  12. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong cuộc kháng chiến Trong lịch sử chống ngoại xâm hiện tại (năm 1951) Những cuộc kháng chiến vĩ đại thời: Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Chúng ta phải ghi nhớ công ơn
  13. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
  14. Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng
  15. Từ kiều bào ở nước ngoài đến đồng bào ở vùng bị tạm chiếm
  16. Từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi
  17. Từ chiến sĩ ngoài mặt trận đến công chức ở hậu phương
  18. Từ những phụ nữ đến bà mẹ
  19. Từ nam nữ thi đua sản xuất đến đồng bào điền chủ quyên đất
  20. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA Từ các cụ già đến các cháu nhi đồng Từ kiều bào đến đồng bào Từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi Lứa tuổi, địa bàn cư trú, chiến sỹ công chức tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền chủ Dẫn chứng toàn diện, bao quát
  21. Từ các cụ già đến các cháu nhi đồng Lứa tuổi, địa bàn cư trú, Từ kiều bào đến . đồng bào tầng lớp, giai cấp, Từ miền ngược đến miền xuôi nghề nghiệp chiến sỹ công chức phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền chủ Dẫn chứng toàn diện, bao quát. * Nhiều hành động yêu nước - Chịu đói, bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc. - Nhịn ăn để ủng hộ bộ đội. Cụ thể, thiết thực góp sức - Khuyên chồng con tòng quân vào công cuộc kháng chiến - Xung phong giúp việc vận tải. chống Pháp - Săn sóc yêu thương bộ đội. - Thi đua tăng gia sản xuất. - Quyên ruộng đất cho Chính phủ.
  22. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương chiến sĩ như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
  23. Từ các cụ già đến các cháu nhi đồng Từ kiều bào đến . đồng bào Lứa tuổi, địa bàn Từ miền ngược đến miền xuôi cư trú, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp chiến sỹ công chức phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền chủ Dẫn chứng toàn diện, bao quát. Nhiều hành động yêu nước : Chịu đói, bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc. - Nhịn ăn để ủng hộ bộ đội. - Khuyên chồng con tòng quân - Hành động: Cụ thể, thiết - Xung phong giúp việc vận tải. thực thể hiện lòng yêu nước - Săn sóc yêu thương bộ đội. - Thi đua tăng gia sản xuất. - Quyên ruộng đất cho Chính phủ. Thủ pháp liệt kê, sự việc và con người liên kết với nhau theo mô hình từ đến Tất cả mọi người đều có lòng yêu nước và có những việc làm cụ thể phục vụ cho kháng chiến
  24. Những biểu hiện của lòng yêu nước: Lòng yêu nước từ trong quá Trong cuộc kháng chiến hiện tại khứ của lịch sử dân tộc. (năm 1951) những trang lịch sử vẻ vang của Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần đồng Từ những chiến sĩ đến công Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang chức hậu phương Từ những nam nữ Trung, công nhân đến đến những đồng bào điền chủ Chúng ta phải ghi nhớ công Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi lao của các anh hùng dân tộc. việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước. - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện được liệt kê theo trình tự thời gian lịch sử, giàu sức thuyết phục.
  25. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA3. Nhiệm vụ của Đảng ta Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày Tinh thần yêu nước ở 2 trạng thái trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ - Bộc lộ rõ ràng ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi - Tiềm ẩn kín đáo cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, Động viên, khích lệ khơi dậy tiềm năng tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người vào yêu nước của tất cả mọi người đều công việc kháng chiến. được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
  26. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong quá khứ Trong cuộc kháng chiến hiện tại Nhiệm vụ của Đảng Động viên, khích lệ khơi dậy tiềm năng yêu nước của mọi người vào công việc kháng chiến.
  27. Lòng yêu nước là truyền thống quý báu Mở bài của nhân dân ta Thân bài Lòng yêu nước trong quá Lòng yêu nước trong cuộc khứ chống ngoại xâm kháng chiến hiện tại. Bà Trần Lê Quang Từ Từ Từ Từ Từ Từ Trưng Hưng Lợi Trung các kiều miền chiến phụ công Bà Đạo . . . cụ bào ngược sỹ nữ nhân nông Triệu già đến đến đến đến dân đến đồng miền công các đến các bào xuôi chức bà điền cháu mẹ chủ Khẳng định giá trị của lòng yêu nước Kết bài Kêu gọi mọi người phát huy truyền thống yêu nước.
  28. III. Tổng kết ? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản là: A. Lập luận chặt chẽ B. Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc C. Sử dụng từ ngữ, hình ảnh so sánh hiệu quả D. Tất cả các đáp án trên
  29. NGHỆ THUẬT NGHỊ LUẬN ĐẶC SẮC Lập luận Dẫn chứng Sử dụng từ ngữ, hình chặt chẽ tiêu biểu ảnh so sánh hiệu quả GIÁ TRỊ NỘI DUNG CA NGỢI VÀ TỰ HÀO KÊU GỌI MỌI NGƯỜI VỀ TINH THẦN YÊU PHÁT HUY TRUYỀN NƯỚC THỐNG YÊU NƯỚC
  30. Hướng dẫn về nhà: - Nắm các nội dung bài học. - Chọn học thuộc một đoạn trong bài văn. - Viết đoạn văn ngắn về tinh thần học tập của lớp em có cấu trúc câu “ từ . . . đến . . .” - Tìm đọc một số văn bản nghị luận của Hồ Chí Minh. - Chuẩn bị bài: Câu đặc biệt